Giải SGK Ngữ văn 6 KNTT Thực hành tiếng Việt trang 35 có đáp án
-
962 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Giải thích nghĩa của các từ ngữ in đậm trong những câu sau:
a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.\
Giải thích nghĩa các từ in đậm như sau:
Câu | Từ in đậm | Nghĩa |
a | mơn mởn | từ chỉ cây, lá non mượt và tươi tốt, đầy sức sống |
a | lúc lỉu | từ chỉ trái, quả nhiều đến trĩu cả cành xuống |
b | ròng rã | liên tục trong suốt một thời gian được coi là quá dài |
b | vợi hẳn | giảm đi một cách rõ ràng |
Câu 2:
So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Vợ chồng người em |
Vợ chồng người anh |
Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang. |
Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn. |
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên. |
Người chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần. |
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về. |
Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang. |
a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.
a) Những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh là:
Vợ chồng người em | Vợ chồng người anh |
|
|
Câu 3:
b) Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ ở trên:
- cuống quýt bàn cãi may túi: may túi một cách vội vàng, hối hả vì thời gian gấp rút
- tót ngay lên lưng chim: trèo lên lưng chim một cách vội vàng, thô thiển
- vái lấy vái để chim thần: vái lạy nhiều lần liên tục, thiếu sự trang nghiêm
- hoa mắt vì của quý: hai mắt mờ đi vì có quá nhiều thứ quý giá ở phía trước, không biết phải nhìn cái gì trước, không nhìn thấy gì ngoài những thứ quý giá trước mặt
- mê mẩn tâm thần: không thể suy nghĩ bình thường được bì quá yêu thích, say mê thứ ở trước mắt
- phải lê mãi mới ra khỏi hang: di chuyển chậm chạp, ì ạch từng chút một trên mặt đất vì kéo theo vật rất nặng
Câu 4:
Hai câu sau đây có sử dụng cùng một biện pháp tu từ. Chỉ ra biện pháp tu từ đó và nêu tác dụng của nó.
a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ hết lại đầy.
Hai câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp với các tác dụng sau:
- Câu a: Điệp ngữ "ăn mãi" → nhấn mạnh hành động ăn diễn ra liên tục và lâu dài đến tưởng như không có giới hạn, không có điểm dừng của các binh sĩ
Câu 5:
- Câu b:
- Điệp ngữ "bay mãi" → nhấn mạnh hành động bay của chim diễn ra liên tục và kéo dài trong một khoảng thời gian rất lâu
- Điệp cấu trúc "hết... đến..." → nhấn mạnh sự nối tiếp của các khoảng không gian đồng ruộng, rừng xanh, biển cả, chúng cứ xuất hiện lần lượt, nối tiếp nhau mãi không ngừng, tạo cảm giác như không gian này là vô tận, không có điểm cuối
Câu 6:
Học sinh tham khảo các câu sau:
- Tiếng trống khai giảng cứ vang mãi, vang mãi vào bầu trời mùa thu trong xanh cao vời vợi (điệp từ vang mãi)
- Chú Lâm cứ đi đi lại lại, từ đầu giường đến cửa, lại từ cửa đến đầu giường (điệp cấu trúc từ đến)