Thứ sáu, 22/11/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Sinh học Giải SGK Sinh học 10 Phần 2 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào

Giải SGK Sinh học 10 Phần 2 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào

Bài 6: Axit nuclêic

  • 2734 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Quan sát hình 6.1 và mô tả cấu trúc của phân tử ADN.

Xem đáp án

ADN (Axit đêoxiribônuclêic) là một đại phân tử hữu cơ,

cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nucleôtit.

- Một nucleôtit cấu tạo gồm 3 thành phần:

+ Đường 5 cacbon: đêoxiribôzơ (C5H10O4).

+ Nhóm phốtphat.

+ Bazơnitơ: là một trong bốn loại: A, T, G, X.

- Các nucleôtit chỉ khác nhau về thành phần bazơnitơ nên

tên gọi của các nucleôtit được gọi theo tên của bazơnitơ.

- Phân tử ADN gồm hai mạch:

+ Trên một mạch các nucleôtit liên kết với nhau bằng liên kết phôtphođieste

giữa nhóm 3’OH của nucleôtit trước với nhóm 5’P của nucleôtit kế tiếp.

Liên kết này là liên kết bền vững tạo tính ổn định của phân tử ADN.

+ Các nucleôtit thuộc hai mạch khác nhau liên kết với nhau bằng liên kết

hiđrô giữa bazơnitơ của các nucleôtit theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết

với T bằng 2 liên kết hiđrô; G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô. Mặc dù

các liên kết hiđrô là các liên kết yếu nhưng phân tử ADN gồm rất nhiều

đơn phân nên số lượng liên kết hiđrô là cực kì lớn làm cho ADN vừa khá

bền vững vừa rất linh hoạt (2 mạch dễ dàng tách nhau ra trong quá trình nhân đôi và phiên mã).

- Hai mạch của phân tử ADN xoắn song song ngược chiều quanh một trục tưởng tượng, trong đó:

+ Đường kính một chu kì xoắn: 2nm.

+ Chiều dài một chu kì xoắn: 3,4 nm.

+ Chiều dài một nucleôtit: 0,34 nm.


Câu 2:

Hãy cho biết các đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện được chức năng mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

Xem đáp án

Đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện chức năng mang thông tin di truyền là:

+ ADN là một đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân

là nucleôtit. Một phân tử ADN được cấu tạo bởi lượng lớn nucleôtit. Mỗi loài

khác nhau sẽ có phân tử ADN đặc trưng bởi số lượng và trình tự các nucleôtit.

Sự sắp xếp trình từ các nucleôtit là thông tin di truyền quy định trình tự các

prôtêin quy định tính trạng của mỗi sinh vật.

+ Từ 4 loại nucleôtit do cách sắp xếp khác nhau đã tạo nên tính đặc trưng và

đa dạng của các phân tử ADN ở các loài sinh vật.

- Đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện chức năng bảo quản thông tin di truyền.

+ Trên mỗi mạch đơn của phân tử ADN, các nucleôtit liên kết với nhau

bằng liên kết cộng hóa trị bền vững, đảm bảo sự ổn định của

ADN (thông tin di truyền) qua các thế hệ.

+ Nhờ các cặp nucleôtit thuộc hai mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc

bổ sung đã tạo cho chiều rộng của ADN ổn định, các vòng xoắn của ADN

dễ dàng liên kết với prôtêin tạo cho cấu trúc ADN ổn định, thông tin di truyền được điều hòa và bảo quản.

- Đặc điểm cấu trúc của ADN giúp chúng thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền

+ Trên mạch kép các nucleôtit liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô giữa

nhóm bazơnitơ của các nulceôtit theo nguyên tắc bổ sung. Tuy liên kết hiđrô

không bền vững nhưng số lượng liên kết lại rất lớn nên đảm bảo cấu trúc

không gian của ADN được ổn định và dễ dàng cắt đứt trong quá trình tự sao, phiên mã.


Câu 3:

Nêu sự khác biệt về cấu trúc giữa ADN và ARN.

Xem đáp án
ADN ARN  
Nuclêôtit A, T, G, X A,U,G,X
Mạch polinuclêôtit

2 mạch cuộn xoắn , liên kết với nhau bằng liên kết hiđro

A-T: 2 liên kết hiđro

G- X: 3 liên kết hiđro

1 mạch:

+ mARN dạng mạch thẳng

+ tARN có đoạn cuộn lại tạo nên một đầu có 3 thùy

+ tARN có vùng nuclêôtit liên kết tạo đoạn xoắn kép cục bộ

Đường Đeoxiribôzơ (6 C) Ribôzơ (5 C)

Câu 4:

Nếu phân tử ADN có cấu trúc quá bền vững cũng như trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền không xảy ra sai sót gì thì thế giới sinh vật có thể vật đa dạng như ngày nay không?

Xem đáp án

Nếu phân tử ADN quá bền vững thì trong giảm phân rất khó xảy ra sự trao

đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em, khó xảy ra sự hoán vị gen

tương ứng, rất khó tạo ra các biến dị tổ hợp để cung cấp nguyên

liệu phong phú cho chọn lọc tự nhiên.

Nếu quá trình truyền đạt thông tin di truyền không xảy ra sai sót

gì thì không tạo ra được các đột biến cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên.

Do vậy, sinh giới không thể đa dạng như ngày nay.


Câu 5:

Trong tế bào thường có các enzim sửa chữa các sai sót về trình tự nuclêôtit. Theo em, đặc điểm nào về cấu trúc của ADN giúp nó có thể sửa chữa những sai sót nêu trên?

Xem đáp án

- Các enzim có thể sửa chữa những sai sót về trình tự các nuclêôtit trên

phân tử ADN là vì: Mỗi phân tử ADN gồm 2 chuỗi

pôlinuclêôtit kết hợp với nhau theo nguyên tắc bổ sung:

+ A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô

+ G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô

- Vì vậy, khi có sự hư hỏng (đột biến) ở một mạch thì mạch còn lại sẽ

được dùng làm khuôn để sửa chữa cho mạch bị hư hỏng dưới sự tác động của enzim.


Câu 6:

Tại sao cũng chỉ có 4 loại nuclêôtit nhưng các sinh vật khác nhau lại có những đặc điểm và kích thước rất khác nhau?

Xem đáp án

Phân tử ADN chỉ được cấu tạo từ bốn loại nuclêôtit, nhưng do số lượng,

thành phần và trình tự phân bố các nuclêôtit trên phân tử ADN khác nhau

mà từ bốn loại nuclêôtit đó có thể tạo ra vô số loại ADN khác nhau.

Các phân tử ADN khác nhau thì các gen trên đó sẽ khác nhau, điều

khiển sự tổng hợp nên các prôtêin khác nhau quy định các đặc

điểm và kích thước khác nhau ở các loài sinh vật.


Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan