Bài tập Tuần 10: Vui đến trường có đáp án
-
214 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Khi bạn bè được khen
Thu là một cô bé thông minh, học giỏi nhưng hiếu thắng. Một hôm, đi học về, mặt Thu ỉu xìu. Mẹ hỏi ở lớp có chuyện gì làm Thu không vui. Thu buồn rầu kể:
- Sáng nay, trong giờ vẽ, bạn Duy vẽ bức tranh con mèo leo cây rất đẹp. Cô giáo khen bạn ấy. Cô bảo lớn lên bạn ấy có thể trở thành một họa sĩ tài năng. Mẹ Thu chỉ cười, không nói gì. Thu buồn bã kể tiếp:
- Buổi chiều, bạn Hương kể chuyện rất hay. Bạn ấy vừa kể vừa dùng động tác biểu diễn rất hấp dẫn. Cô giáo và cả lớp vỗ tay khen bạn ấy. Cô còn thưởng cho bạn ấy một cành hoa.
Mẹ Thu nghe xong vẫn không nói gì. Ăn cơm tối xong, Thu giúp mẹ lau bàn, rửa bát, gấp quần áo, mẹ nói:
- Con giúp đỡ mẹ nhưng mẹ sẽ không khen con đâu. Mẹ mà khen con thì anh Hải sẽ ghen tị, sẽ buồn. Thu rất thất vọng, bèn hỏi anh:
- Nếu em được mẹ khen thì anh có ghen tị, có buồn không?
Anh Hải vui vẻ, bảo:
- Em được mẹ khen thì anh sẽ rất vui, anh sẽ hoàn hộ em.
Thu nhìn anh, cảm động:
- Anh thật tốt. Em sẽ học theo anh.
(Minh Anh kể)
Thu là cô bé như thế nào?
Đáp án: A. Thu là cô bé thông minh, học giỏi nhưng hiếu thắng.
Câu 2:
Thu buồn vì chuyện gì?
Đáp án: B. Thu buồn vì các bạn được cô khen, còn mình thì không được.
Câu 3:
Vì sao Thu lại buồn khi các bạn được cô khen?
Đáp án: A. Vì bạn Thu hiếu thắng nên có lòng ghen tị với các bạn khác.
Câu 4:
Sau câu chuyện này, Thu đã hiểu ra được điều gì? Chọn ý em thích:
a) Hãy vui với thành công của bạn bè.
b) Không nên ghen tị khi bạn bè được khen.
Hãy vui với thành công của bạn bè.
Câu 5:
Em hãy viết lời khen cho anh Hải vì đã dạy Thu một đức tính tốt nhé!
Đáp án: Anh Hải thật biết suy nghĩ! Không những thế anh Hải còn giúp Thu
hiểu ra và biết vui vẻ trước thành công của người khác.
Câu 6:
Dựa vào gợi ý trong Sách giáo khoa tiếng Việt 2 tập 1 Cánh diều trang 85, em hãy viết 4-5 câu về một ngày đi học của em.
Đáp án: Buổi sáng, em thức dậy thật sớm để vệ sinh cá nhân. Sau đó, em sẽ chuẩn bị sách vở, mặc quần áo đồng phục và ăn sáng. Đến bảy giờ kém mười lăm, bố đưa em đến trường. Hôm nay, lớp chúng em sẽ được học Toán và Thể dục. Em rất vui vì đây là hai môn học em yêu thích nhất.
Câu 7:
Em hãy tô màu xanh vào từ chỉ đặc điểm, tô màu đỏ vào từ chỉ sự vật:
Từ chỉ đặc điểm là: sạch sẽ, gọn gàng, xanh, đầy đủ.
Từ chỉ sự vật là: trường học, học sinh.
Câu 8:
Điền “1” hoặc “n” thích hợp vào chỗ trống:
Đáp án: Những từ cần điền là: nay, Lòng, làng, nắng, lớp.
Câu 9:
Em hãy đặt dấu phẩy thích hợp vào câu dưới đây:
Những lời nói của cô khiến em xúc động vô cùng xúc động bởi tình cảm của cô xúc động bởi những yêu thương mà mọi người dành cho em.
Những lời nói của cô khiến em xúc động vô cùng, xúc động bởi tình cảm của cô, xúc động bởi những yêu thương mà mọi người dành cho em.
Câu 10:
Em hãy đặt dấu phẩy thích hợp vào câu dưới đây:
Cô như một người mẹ khuyên chúng em những lời hay ý đẹp để chúng em
không còn những bỡ ngỡ lạ lẫm của tuổi học trò.
Cô như một người mẹ, khuyên chúng em những lời hay ý đẹp để chúng em không còn những bỡ ngỡ, lạ lẫm của tuổi học trò.
Câu 11:
Em hãy nhìn tranh và cho biết: Các bạn nhỏ đang làm gì? Vẻ mặt của các bạn thế nào?
Bức tranh 1: Hai bạn đang chơi trò bập bênh. Vẻ mặt của hai bạn rất vui vẻ.
Bức tranh 2: Bạn nhỏ đang vẽ tranh. Vẻ mặt của bạn rất tự hào.
Câu 12:
Em hãy cùng bố mẹ trao đổi về buổi học hôm nay theo gợi ý dưới đây?
1. Hôm nay con đi học rất vui ạ. Nay con được học môn Toán, cô giáo còn cho chơi trò chơi vô cùng thú vị để các bạn hiểu bài hơn.
2. Vâng ạ. Ngày mai là thứ Năm ạ!
3. Mai thứ Năm con sẽ học môn Tự nhiên và Xã hội, Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh và Thể dục ạ.
4. Trong những môn học ngày mai con thích nhất là môn Toán. Bởi vì học toán rất vui.
5. Con cần chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập, bút mực, bút chì, thước kẻ, tẩy. Con còn phải đi giày thể thao để học Thể dục nữa ạ.
6. Vâng, con sẽ cố gắng học tập thật chăm chỉ ạ!