Bài tập Tuần 23: Thế giới lòai chim có đáp án
-
206 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Gia đình chim quốc
Chim quốc làm tổ và đẻ con giữa cánh đồng. Lúa đã chín, sợ tổ bị phá, chim quốc mẹ dặn các con ở nhà, nghe thấy ông chủ nói gì mẹ về phải báo ngay. Sáng hôm sau, vừa thấy mẹ về, lũ chim con đã ríu rít thưa:
- Mẹ ơi! Ông chủ trại đã sai cậu con trai đi tìm những người hàng xóm để cùng nhau gặt lúa!
Chim mẹ vẫn bình thản:
- Các con đừng lo, họ chưa gặt lúa được đâu! Hôm sau, lũ chim con lại hốt hoảng reo lên:
- Mẹ ơi nguy rồi. Sáng nay, ông chủ không thấy hàng xóm tới bèn sai người con trai chạy đi tìm anh em bà con xa để nhờ gặt.
Chim mẹ vẫn câu nói cũ:
- Các con yên tâm, họ vẫn chưa gặt được đâu!
Sáng hôm sau mọi chuyện vẫn thế. Lần này, lũ chim con lại vội vàng thưa:
- Mẹ à, hôm nay, chờ mãi không thấy người bà con nào tới, ông chủ quyết định sẽ tự mình gặt lấy, ông đã sai con trai đi mài lưỡi liềm để ngày mai gặt.
Lần này chim mẹ thở dài:
- Khi người ta quyết định tự làm thì người ta sẽ làm, chúng ta phải dọn đi thôi các con ạ!
Sưu tầm
Gia đình chim quốc lo lắng điều gì?
Đáp án: B. Sợ mùa gặt bị phá tổ.
Câu 2:
Ông chủ sai người con đi nhờ những ai gặt lúa cùng?
Đáp án: D. Cả A và B đều đúng.
Câu 3:
Tại sao hai lần đầu được các con báo tin, chim quốc mẹ vẫn bình thản?
Đáp án: D. Vì chim quốc mẹ biết chỉ khi ông chủ quyết định tự gặt lúa thì ông mới làm thật.
Câu 4:
Em nhận được bài học gì qua câu chuyện trên?
Đáp án: A. Nên chủ động hoàn thiện công việc của mình, không nên chờ đợi người khác.
Câu 5:
Em hãy đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau:
Chim quốc làm tổ và đẻ con giữa cánh đồng.
Chim quốc làm tổ và đẻ con ở đâu?
Câu 6:
Dựa vào gợi ý SGK Tiếng Việt 2 Tập 2 Cánh Diều - trang 44, em hãy viết 4 - 5 câu về một loại đồ vật, đồ chơi hình một loài chim mà em yêu thích.
Em có một chú chim bồ câu chạy bằng pin mà bố đã mua tặng cho em vào dịp sinh nhật. Chú chim có thân màu xanh da trời, đầu và đuôi màu xám rất đẹp. Khi mở công tắc, hai cánh của chú sẽ đập và di chuyển trên mặt đất. Em rất thích món đồ chơi này.
Câu 8:
Em hãy viết lại tiếng viết đúng chính tả có trong ngoặc đơn dưới đây:
Hoa thảo quả nảy mầm dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Dưới tầng đáy rừng, những chùm thảo quả đỏ chon chót, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.
Câu 9:
. Điền “ược” hoặc “ượt” vào chỗ trống và thêm dấu câu thích hợp:
Cả chim sáo và vẹt đều biết bắt chước nói tiếng người.
Câu 10:
Em hãy sắp xếp tên các loài chim sau vào nhóm thích hợp:
Chim rẻ quạt, chim sơn ca, chim cánh cụt, chim họa mi.
Tên gọi theo hình dáng |
Tên gọi theo tiếng kêu |
|
|
Tên gọi theo hình dáng: chim rẻ quạt, chim cánh cụt.
Tên gọi theo tiếng kêu: chim sơn ca, chim họa mi.
Câu 11:
Em hãy kể về 1 việc nên làm để bảo vệ các loài chim.
Không nên săn bắt các loài chim quý hiếm.
Câu 12:
Em hãy đóng vai để nói và đáp lại lời đồng ý trong các tình huống dưới đây.
- Được nha, mình cho cậu mượn bút này.
- Có, cho mình chơi với nhé!