Đề thi giữa kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt có đáp án
-
525 lượt thi
-
19 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trên chiếc bè
Dế Mèn và Dể Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ, chúng ghép ba bốn lá bèo sen lại làm một chiếc bè. Bè theo dòng nước trôi băng băng. Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt. Nhìn hai bên bờ sông, cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn mới. Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao luôn bái phục nhìn theo chúng tôi. Những ả cua kềnh cũng giương đôi mắt lồi, âu yếm ngó theo. Đàn cá săn sắt và cả thầu dầu cũng lăng xăng cố bơi theo chiếc bè, hoan nghênh váng cả mặt nước.
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả trả lời đúng nhấtDế Mèn và Dế Trũi đi xa bằng cách gì?
C. Ghép ba bốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè.
Câu 2:
A. Nước, cỏ cây, làng gần, núi xa, các con vật.
Câu 3:
B. Yêu mến, ngưỡng mộ, hoan nghênh.
Câu 6:
a) tr hay cho: giò ..ả, ….ả lại, con ....ăn, cái ...ăn, cây ….e.
b) s hay x: nước ...ôi, ăn ...ôi, cây …oan, ….iêng năng, quả ...ung
a) tr hay cho: giò chả, trả lại, con trăn, cái chăn, cây tre.
b) s hay x: nước sôi, ăn xôi, cây xoan, siêng năng, quả sung
Câu 7:
Cho các từ: thóc, bạn bè, đi học, mưa, nghe, sư tử, dạy dỗ, đọc bài, bay, cửa sổ, ăn uống, que tính, nở, sân đình, lim dim. Xếp các từ trên vào 2 nhóm:
Từ chỉ hoạt động: ………………..
Từ chỉ đặc điểm: .............................
Từ chỉ hoạt động: đi học, nghe, dạy dỗ, đọc bài, bay, ăn uống, nở, lim dim.
Từ chỉ đặc điểm: không có từ nào.
Câu 8:
Viết đoạn văn ngắn từ 3 - 5 câu tả về một đồ dùng học tập của em?
Chị Minh đã mua cho em một chiếc bút chì màu vàng óng rất đẹp. Thân bút tròn, cỡ bằng ngón tay út của em. Chiều dài bằng một gang tay người lớn. Vỏ ngoài thân bút làm bằng gỗ. Em rất thích chiếc bút chì này!
Câu 9:
Đọc thầm bài: Chùm hoa giẻ
Bờ cây chen chúc lá
Chùm giẻ treo nơi nào?
Gió về đưa hương lạ
Cứ thơm hoài xôn xao
Bạn trai vin cành hái
Bạn gái lượm đầy tay
Bạn trai, túi áo đầy
Bạn gái, cài sau nón.
Chùm này hoa vàng rộm
Rủ nhau dành tặng cô
Lớp học chưa đến giờ
Đã thơm bàn cô giáo.
Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Dòng nào nêu đúng nghĩa câu thơ “Gió về đưa hương lạ”?
b. Gió về đem đến mùi hương thơm một cách lạ lùng.
Câu 10:
Những từ ngữ nào được dùng để tả mùi hương đặc biệt của hoa giẻ?
a. chen chúc
b. hương (thơm) lạ
c. ngào ngạt
d, thơm hoài
e. xôn xao
g. sực nức
b. hương (thơm) lạ
d, thơm hoài
e. xôn xao
Câu 11:
Những từ “bạn trai, bạn gái” được lặp đi lặp lại nhiều lần nhằm diễn tả điều gì?
b. Các bạn tíu tít hái hoa giẻ một cách rất thích thú, vui vẻ.
Câu 12:
a. Các bạn rất kính trọng và biết ơn cô giáo.
Câu 13:
Gạch dưới từ viết đúng chính tả.
a. bàn tai/bàn tay
b. bạn trai/bạn tray
c. nhà mái/nhà máy
a. bàn tay
b. bạn trai
c. nhà máy
Câu 14:
Dòng nào nêu đúng bộ phận thứ nhất trả lời cho câu hỏi Cái gì? trong câu sau:
Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ là một mùi hương rất quyến rũ.
c. Mùi hương đặc biệt của hoa giẻ
Câu 15:
Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Là gì? trong câu sau:
Chùm hoa giẻ đẹp nhất là chùm hoa được dành tặng cô giáo.
Chùm hoa giẻ đẹp nhất là chùm hoa được dành tặng cô giáo.
Câu 17:
Gạch dưới những từ ngữ chỉ sự vật có trong câu sau:
Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt.
Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt.
Câu 18:
Viết lời cảm ơn hoặc xin lỗi khi:
a. Bạn ngồi cùng bàn cho em mượn chiếc thước kẻ.
b. Em chưa làm bài tập, cô giáo nhắc nhở.
a. Bạn ngồi cùng bàn cho em mượn chiếc thước kẻ.
- Cảm ơn cậu đã cho tớ mượn thước kẻ nhé!
b. Em chưa làm bài tập, cô giáo nhắc nhở.
- Em xin lỗi cô vì đã chưa làm bài tập. Em hứa lần sau sẽ làm đầy đủ ạ!
Câu 19:
Em hãy viết đoạn văn về ngôi trường mơ ước của em.
Trường học mà em mơ ước là một ngôi trường đẹp. Đó là một trường học lớn và rộng. Trường có nhiều cây xanh và ở đó có sân vận động, bãi thể thao đủ cho học sinh chơi. Điều em mong đợi nhiều nhất, đó là một trường học tập tuyệt vời với nhiều trang thiết bị hiện đại. Em mong rằng những điều đó sẽ trở thành hiện thực.