Giải SGK Tiếng anh 7 Right on Unit 1 Skills trang 22 có đáp án
-
626 lượt thi
-
9 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Look at the pictures. What do these gestures mean to you? What do you think the blog post is about? Listen and read to find out. (Hãy nhìn vào bức tranh. Những cử chỉ, dáng điệu này có ý nghĩa gì đối với bạn? Bạn nghĩ nội dung bài đăng trên blog là về gì? Lắng nghe và đọc để tìm ra.)
The blog post is about how different gestures mean different things inn countries around the world.
Hướng dẫn dịch:
Bài đăng trên blog nói về cách các cử chỉ khác nhau có nghĩa là những điều khác nhau ở các quốc gia trên thế giới.
Câu 2:
Read the blog again. Decide if the statements are R(right), W(wrong) or DS (doesn’t say). (Đọc bài blog một lần nữa. Đưa ra quyết định về các câu nói rằng đúng, sai hay không có nói đến.)
1. R |
2. W |
3. DS |
4. W |
5. W |
Hướng dẫn dịch:
1. Antonio đang ở Madrid bây giờ.
2. Ở Tây Ba Nha, mọi người chỉ ôm gia đình và bạn bè thân thiết của họ.
3. Mia đi nghỉ ở Thái Lan hàng năm.
4. Ở Thái Lan, giơ ngón tay cái có nghĩa là" số 0".
5. Ở Bulgaria, việc gật đầu của bạn có nghĩa là “yes”.
Câu 3:
Replace the words in red below with the words/phrases from the blog. (Thay các từ có màu đỏ bên dưới bằng các từ / cụm từ trong blog.)
1. very friendly
2. everything is OK
3. Andy
4. the local language
Hướng dẫn dịch:
1. Con người ở Madrid thì rất thân thiện.
2. Ở Úc, giơ ngón tay cái chỉ ra rằng mọi thứ thì OK.
3. Andy có vài người dì ở Bulgaria.
4. Điều quan trọng là phải biết một chút ngôn ngữ địa phương khi bạn đi du lịch.
Câu 4:
What do the gestures in the text mean in the country? (Những cử chỉ trong văn bản có ý nghĩa gì ở đất nước?)
In our country, we only hug our family and close friends. The thumbs up means everything is OK. We nod our heads to say “yes” and shake them to say “no”.
Hướng dẫn dịch:
Ở đất nước chúng tôi, chúng tôi chỉ ôm gia đình và những người bạn thân của mình. Giơ ngón tay cái có nghĩa là mọi thứ đều ổn. Chúng tôi gật đầu để nói “có” và lắc đầu để nói “không”.
Câu 5:
Listen and repeat. (Nghe và nhắc lại.)
shake hands – greet: bắt tay – chào hỏi
curl your index finger – ask somebody to come to you: cong ngón trỏ của bạn – bảo ai đó đến gần mình
point – show something or somebody: chỉ (tay) – thể hiện một cái gì đó hoặc ai đó
cross your fingers – wish for luck: bắt chéo những ngón tay – cầu mong may mắn
thumbs up – show everything is good: giơ ngón tay cái – thể hiện rằng mọi thứ đều tốt
tap nose – tell somebody to keep something secret: gõ mũi – bảo ai đó giữ bí mật
Câu 6:
What do these gestures in Exercise 5a mean in the UK? Make sentences. (Những cử chỉ trong bài tập 5a có ý nghĩa như thế nào ở nước Anh? Đặt các câu văn.)
1. In the UK, people shake hands to greet someone.
2. In the UK, people curl their index fingers to ask somebody to come to them.
3. In the UK, they point to show something or somebody.
4. In the UK, they cross their fingers to wish for luck.
5. In the UK, they do a thumbs up to show that everything is good.
6. In the UK, they tap their noses to tell somebody to keep something secret.
Hướng dẫn dịch:
1. Ở nước Anh, mọi người bắt tay để chào đón ai đó.
2. Ở nước Anh, mọi người co ngón trỏ lại để yêu cầu ai đó đến với họ.
3. Ở nước Anh, họ chỉ để hiển thị một cái gì đó hoặc ai đó.
4. Ở nước Anh, họ bắt chéo ngón tay để cầu mong may mắn.
5. Ở nước Anh, họ giơ ngón tay cái để thể hiện rằng mọi thứ đều tốt.
6. Ở nước Anh, họ gõ mũi ai đó để bảo người này giữ điều bí mật.
Câu 7:
Which do these gestures in Exercise 5a mean the same in your country? (Những cử chỉ trong bài tập 5a có ý nghĩa tương đồng như thế nào ở nước của bạn?)
In Vietnam, we hardly tap our nose. We never curl our index finger or cross our fingers; both gestures are very rude. We also shake hands to greet someone. If you want to point at something, you should use your open hand. We usually use thumbs up to show everything is OK.
Hướng dẫn dịch:
Ở Việt Nam, chúng tôi hầu như không ngoáy mũi. Chúng tôi không bao giờ cong ngón trỏ hoặc bắt chéo ngón tay; cả hai cử chỉ đều rất thô lỗ. Chúng tôi cũng bắt tay để chào một ai đó. Nếu bạn muốn chỉ vào một cái gì đó, bạn nên sử dụng bàn tay đang mở của mình. Chúng tôi thường sử dụng ngón tay cái để cho thấy mọi thứ đều ổn.
Câu 8:
Listen to Sam and Jessica talking about Jessica’s holiday to Germany. Decide if the statements are R (right) or W (wrong). (Nghe cuộc trò chuyện của Sam và Jessica về kỳ nghỉ của Jessica ở nưosc Đức. Quyết định các mệnh đề là R (đúng) hoặc W (sai).)
Ở nước Đức, …
1. Hành động đang bắt chéo ngón tay có nghĩa là bạn đang cầu nguyện nhhuwxng điều may mắn.
2. Cử chỉ giơ ngón tay cái có nghĩa là mọi thứ đều tốt.
3. Mọi người sử dụng ngón tay cái để thể hiện cho điều số 1.
4. Hành động đang đặt tay trên túi của mình có nghĩa là bạn cảm thấy bối rối.
Câu 9:
Imagine you’re on holiday in Italy. Write a comment on Phil’s blog on page 116 (about 60-80 words). Greet the blogger, introduce yourself, describe a gesture and say what it means in Italy and in your country.
(Tưởng tượng bạn có kỳ nghỉ ở nước Ý. Viết một lời bình luận vào nhật ký web của Phil ở trang 116 (khoảng 60-80 từ). Chào hỏi người viết, giới thiệu bản thân, mô tả một cử chỉ và nói nó có nghĩa như nào ở nước Ý và ở quốc gia của bạn.)
In Italy, when people meet each other, they usually shake hands or just smile. Close friends or family members can hug and kiss each other on the checks. In Vietnam, we shake hands or bow our heads slightly or just smile to greet each other. We often hug close friends and family.
Hướng dẫn dịch:
Ở nước Ý, khi mọi người gặp nhau, họ thường bắt tay hoặc chỉ mỉm cười. Nhưng người bạn thần hoặc các thành viên trong gia đình có thể ôm và hôn mọi người. Ở Việt Nam, chúng tôi bắt tay hoặc hoặc cúi đầu nhẹ hoặc chỉ mỉm cười để chào nhau. Chúng tôi thường ôm những người bạn thân và gia đình.