Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 6)
-
3980 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Bài: Trăng ơi ... từ đầu đến? – Hai khổ thơ đầu - Trang 107 – SGK Tiếng Việt 4 (T2)
Câu hỏi: Trong hai khổ thơ đầu, trăng được so sánh với những gì?Đáp án: Trong hai khổ thơ đầu trăng được so sánh với quả chín treo trước nhà và trăng tròn như mắt cá chẳng bao giờ chớp mi.
Câu 2:
Bài: Vương quốc vắng nụ cười – “Từ đầu ... chuyên về môn cười.”
Trang 132 – SGK Tiếng Việt 4 (T2)
Câu hỏi: Tìm những chi tiết cho thấy cuộc sống ở vương quốc nọ rất buồn.Đáp án: Các chi tiết sau cho thấy cuộc sống vương quốc nọ rất buồn:
- Cư dân ở đó không ai biết cười.
- Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn.
- Ra đường gặp toàn những gương mặt rầu rĩ, héo hon.
- Ở kinh đô nhộn nhịp cũng chỉ nghe tiếng ngựa hí, tiếng sỏi đá lạo xạo dưới bánh xe, tiếng gió thở dài trên những mái nhà.
Câu 3:
Tôi chú ý đến cô bé ấy khi thấy cô rất ham mê bóng rổ. Có lần, hai bác cháu nói chuyện, cô bé bảo: “Cháu muốn vào đại học. Nhưng cháu chỉ có thể theo học nếu có học bổng. Cháu nghĩ nếu chơi bóng thật xuất sắc, sẽ nhận được học bổng. Ba cháu bảo: “Nếu ước mơ đủ lớn, những chuyện khác chỉ là chuyện nhỏ.” Một hôm, thấy cô bé buồn, tôi hỏi, cô trả lời:
- Các huấn luyện viên bảo cháu hơi thấp, không thể chơi cho đội hạng nhất. Như vậy thì nói gì đến học bổng được nữa!
- Ý ba cháu thế nào? – Tôi hỏi.
- Ba cháu bảo: “Các huấn luyện viên nói sai rồi, vì họ không hiểu được sức mạnh của ước mơ. Nếu con thực sự muốn thì không gì có thể ngăn cản con, ngoại trừ một điều – thái độ của chính mình!”
Năm cuối bậc phổ thông, đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc, cô được cấp học bổng vào đại học. Vừa vào trường, cô nhận được tin dữ: ba bị ung thư. Trước khi qua đời, ông nắm lấy bàn tay cô, gắng sức nói: “Tiếp tục ước mơ con nhé! Đừng để ước mơ của con chết theo ba!” Những năm tiếp theo quá khó khăn đối với cô. Nhưng cô đã hoàn tất chương trình đại học một cách xuất sắc. Bởi vì mỗi khi muốn bỏ cuộc, cô lại nhớ lời ba: “Nếu ước mơ đủ lớn, con có thể làm được mọi việc”.Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Cô bé nói rằng chỉ khi cô có thứ gì thì cô mới vào được đại học?Câu 4:
Câu 5:
Đáp án: A. Giải vô địch toàn quốc.
Câu 6:
Đáp án: A. Lời ba dạy cô.
Câu 7:
Câu 8:
Câu 9:
Câu 10:
Đáp án:
Ba cháu // bảo nếu ước mơ đủ lớn, những chuyện khác chỉ là chuyện nhỏ.
Câu 11:
Câu 12:
Điền tích vào chỗ chấm trong đoạn văn sau:
Khi ngủ dậy, Phú dùng .......ân kẹp bàn .......ải đánh răng và lấy khăn rửa mặt. Với đội ........ân ấy, Phú không .......tự ăn cơm, mặc quần áo, xếp ........ăn mà còn giúp bố mẹ làm nhiều việc ......ong nhà. Một lần, Phú mom men đến lớp học, say sưa nghe cô giáo giảng bài. Về nhà, Phú lấy viên phấn kẹp vào chân, viết những .......ữ nguệch ngoạc ......ên nền gạch.Câu 13:
Câu 14:
Chính tả (Nghe – viết):
Ai đã nghĩ ra các chữ số 1,2,3,4,…?
Người ta gọi các chữ số 1,2,3,4,… là chữ số Ả rập vì cho rằng chúng do người Ả rập nghĩ ra. Sự thực thì không phải như vậy.
Vào năm 750, một nhà thiên văn học Ấn Độ đã đến thăm Bát-đa. Ông mang theo một bảng thiên văn do người Ấn Độ làm ra để dâng tặng quốc vương đang trị vì. Các chữ số Ấn ĐỘ 1, 2, 3, 4,… dùng trong bảng đó đã được người Ả rập nhanh chóng tiếp thu và về sau được truyền bá rộng rãi.Câu 15:
Tập làm văn: Em hãy viết một bài văn tả về một chú chó mà em biết (hoặc đã gắn bó với em).
Dàn ý gợi ý:
a) Mở bài: Giới thiệu chú chó nhà em nuôi hoặc ở nhà khác. (Nuôi từ lúc nào, do ai cho?)
b) Thân bài:
- Tả bao quát:
+ Chú chó đó có tên là gì? Chú chó ấy thuộc giống chó gì? (Chó Nhật, béc-giê,...)
+ Hình dáng chú như thế nào? Chiều cao của chú khoảng bao nhiêu? Lông màu gì?
- Tả chi tiết: Tả các bộ phận của chú chó, chọn tả đặc điểm nổi bật nhất.
+ Đầu (to, có hình gì?), trán rộng, cái miệng (dài hay ngắn).
+ Mắt: đen ươn ướt (hoặc nâu, sáng long lanh). Tai: vểnh hay cúp?
+ Cái mũi: đen, trơn ướt, đánh mùi rất thính nhạy. Bốn chân của chú thế nào?
- Thói quen, hoạt động của chú chó: Canh giữ nhà, phơi nắng, lăn ở bãi cỏ rộng....
- Kỉ niệm, cách chăm sóc của em với chú chó ấy. c) Kết bài: Nêu tình cảm, cảm xúc của em với chú chó ấy.
c) Kết bài: Nêu tình cảm, cảm xúc của em với chú chó ấy.Đáp án: Học sinh hãy trả lời các câu hỏi gợi ý, sau đó ghép các câu trả lời thành một đoạn văn.
Đoạn văn tham khảo:
Biết em rất yêu quý chó nên kỳ nghỉ hè vừa rồi về chơi với bà ngoại, bà cho em một chú chó rất dễ thương. Lúc đó chú chó mới được ba tháng tuổi. Em xin bà về nuôi và đặt tên cho chú là Misa.
Misa lớn rất là nhanh. Lúc bà cho, nó chỉ to bằng bắp chân của em. Bây giờ chú không những lớn nhanh mà còn rất khỏe khoắn. Chú có một thân hình đẹp, cân đối, bộ lông của chú mượt và mịn như nhung. Hai cái lỗ tai của Misa nhọn, luôn vểnh lên nhìn rất đáng yêu như để nghe ngóng mọi động tĩnh xung quanh mình. Misa rất thông minh và ngoan ngoãn. Chiếc mũi của chú ướt ướt luôn hếch lên để đánh hơi lạ. Chú ta có một hàm răng rất sắc, khi nhìn thấy chú chắc chắn không có tên trộm nào dám đến gần. Chú đi đứng rất nhẹ nhàng và chạy rất nhanh.
Sáng nào cũng vậy, Misa đùa với chú mèo đen ngoài sân. Đùa chán, chú lại tìm chỗ nào đó mát để nằm. Misa nằm sấp gác mõm lên hai chân trước của mình, lim dim ngủ, tưởng như chú ngủ rất ngon nhưng không phải thế. Chú sẽ luôn luôn đứng phắt dậy khi khi nghe có tiếng động hoặc ngửi thấy mùi lạ nào đó.
Nhà em tất cả các thành viên ai cũng yêu quý Misa. Chú như một thành viên quan trọng trong gia đình em. Trước khi đi ngủ, chú luôn đi vòng quanh kiểm tra quanh nhà xem có gì đó bất thường không khiến nhà em luôn yên tâm ngủ sau một ngày làm việc, học tập mệt mỏi, căng thẳng.