Đề kiểm tra Học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 18)
-
3807 lượt thi
-
14 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Bài: Đường đi Sa Pa – “Từ Buổi chiều ... đến hết.” - Trang 102 – SGK Tiếng Việt 4 (T2)
Câu hỏi: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà tặng kì diệu” của thiên nhiên?
Đáp án: Vì phong cảnh ở đây thật đẹp! Có bốn mùa với những đặc trưng riêng như: “Lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu”; “trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận”; “gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen hiếm quý”.
Câu 2:
Bài: Ăn “mầm đá” – “Từ Nghe có món lạ ... thần xin dâng sau.”
Trang 157 – SGK Tiếng Việt 4 (T2)
Câu hỏi: Trạng Quỳnh chuẩn bị món ăn cho chúa như thế nào?
Câu 3:
Tôi tìm thấy ở thiên nhiên vị ngọt sắc của những trái mít, ngọt lịm của những trái vải quê hương và cái ngọt dịu dàng của nắng chiều tà. Rồi tôi cũng tìm thấy ở thiên nhiên cả vị chua gắt của những trái sấu, màu xanh đầy sức sống của cây lá... Hương vị thiên nhiên chan chứa bao nét đặc trưng mà ở đâu ta cũng có thể đưa nó vào đầu lưỡi, nhấm nháp và thưởng thức một cách thích thú.
Tôi tìm thấy ở thiên nhiên tiếng sáo diều vi vu trên những con để lộng gió và tiếng tu hú từng đàn theo nhau bay đậu khắp các ngọn cây vải. Âm thanh thiên nhiên lúc rộn ràng niềm vui, lúc lại êm đềm sâu lắng như giai điệu của một bản đàn.Ở thiên nhiên, tôi tìm thấy những hương vị, âm thanh, màu sắc và cả những đường nét thật đẹp đẽ. Quan trọng hơn là tôi thấy tâm hồn tôi hoà hợp với cây cỏ, chim muông, sông nước, đất trời hay bất cứ thứ gì mà tạo hoá đã ban tặng cho thế gian này.
(Theo Nguyễn Minh Châu)Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Tác giả tìm thấy ở thiên nhiên những vị ngọt nào ?
Đáp án: A. Vị ngọt sắc của trái mít, ngọt lịm của trái vải, ngọt dịu dàng của nắng chiều tà
Câu 4:
Đáp án: B. Tiếng sáo diều vi vu, tu hú từng đàn.
Câu 5:
Câu 6:
Câu 7:
Câu 8:
Trạng ngữ trong câu dưới đây thuộc kiểu trạng ngữ nào?
Với thái độ bình tĩnh, hiên ngang trước giờ xử bắn, người nữ anh hùng trẻ tuổi Võ Thị Sáu đã làm cho kẻ thù phải cúi đầu khiếp sợ.Câu 9:
Sự vật được nhân hóa trong câu văn sau là:
Bông hoa lập tức hát điệu nhạc của riêng mình bằng cách toả mùi hương thơm ngát.Câu 10:
Câu 12:
Em hãy tìm và dùng kí hiệu // để xác định bộ phận CN - VN trong các câu kể Ai là gì? của đoạn sau:
Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Hai chân chích bông xinh xinh bằng hai chiếc tăm. Thế mà hai cái chân tăm ấy rất nhanh nhẹn, được việc, nhảy cứ liên liến. Hai chiếc cánh nhỏ xíu. Cảnh nhỏ mà xoải nhanh vun vút.
Đáp án:
Chích bông // là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim.
CN VN
Câu 13:
Chính tả (Nghe – viết):
Thắng biển
Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
Một tiếng ào dữ đội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ đội diễn ra. Một bên là biển, là gió, trong một cơn giận dữ điên cuồng.Câu 14:
Tập làm văn: Em hãy viết một bài văn tả một cây hoa ngày tết.
Dàn ý gợi ý: (Tả cây hoa mai)
a) Mở bài: Giới thiệu loài hoa định tả: cây hoa mai.
b) Thân bài:
- Tả bao quát:
+ Cây mai của nhà em nhỏ nhắn, được trồng độc lập ở một góc vườn quang đãng, sáng sủa.
- Tả chi tiết:
+ Thân cây: Cây cao tầm nửa mét, uốn lượn, lớp vỏ cây xù xì, màu đen.
+ Lá cây: Lá mai nhiều, mọc phủ kín tán, mỗi chiếc lá to cỡ hai ngón tay, thuôn dài, sờ vào có cảm giác hơi nhám. Gân lá hình mạng, mà trải đều khắp mặt lá.
+ Hoa mai: Hoa mai, chỉ có một màu vàng tươi, với 5 cánh hoa mỏng manh. Bên trong là nhị hoa có màu vàng đậm hơn tí.
+ Hoa mai không có hương thơm, hay có mà em chẳng ngửi thấy, thế nhưng mai vẫn thu hút ong bướm về quây quần tụ hội khắp sân, nhìn thật vui mắt.
- Công dụng, ý nghĩa: Hoa mai thường được ưa chuộng để trưng trong dịp tết, với ý nghĩa là mang đến sự an khang thịnh vượng, may mắn cho gia đình.
c) Kết bài: Nêu tình cảm, cảm nghĩ của em về cây hoa mai.Đáp án: Học sinh hãy trả lời các câu hỏi gợi ý, sau đó ghép các câu trả lời thành một đoạn văn.
Đoạn văn tham khảo:
Trong những ngày giáp Tết, người người nô nức đi mua bán, sắm sửa những vật dụng cần thiết cho ngày lễ cổ truyền lớn nhất trong năm. Một trong những loài cây không thể thiếu trong những ngày này đó là cây mai vàng. Bởi thiếu nó, người ta như thấy Tết đã mất đi một phần phong vị của nó rồi.
Đó là một cây mai mới đẹp làm sao! Thân cây khá lớn, màu nâu sẫm, với những cái rễ trồi hẳn lên mặt đất. Từ một thân lớn. cây mai chĩa ta thành ba, bốn thân nhỏ hơn. Nhìn từ xa thân cây mai như một bàn tay người khum khum lại. Trên mỗi nhánh thân ấy, lại chĩa ra rất nhiều những cành cây nhỏ, trông thực khỏe. Từng cành từng cành như những cánh tay vươn ra khắp bốn phía. Trên những nhánh cây ấy, lá mai đã mọc rồi, màu xanh non biếc rờn. Chỉ cần nhìn lá mai thôi, người ta cũng thấy nhựa sống đang cuồn cuộn chảy trong thân cây của nó. Nổi bật nhất trên thân cây chính là từng chùm, từng chùm hoa mai vàng rực rỡ bung nở.
Sau một giấc ngủ đông dài, những bông hoa mai nở xòe ra trong tiết trời ấm áp của ngày xuân. Hoa mai mọc thành từng chùm, khoảng năm đến bảy bông chụm đầu vào nhau, nhìn xa trông giống như những quả cầu tròn xoe. Hoa mai có năm cánh, xếp đối xứng nhau. Khi hoa còn là những nụ thì chúng có màu xanh đậm, khum khum như bàn tay Phật. Hoa sẽ nở từ từ khi trời nắng ấm. Sắc vàng rực của hoa mai trở thành một thứ màu không thể thiếu trong những ngày tết, cũng giống như màu đỏ của pháo, của câu đối; màu xanh của lá rong, bánh chưng, màu hồng của hoa đào, màu trắng của thịt mỡ, dưa hành...
Mọi người đều mong muốn cây mai ấy sẽ mang tới những điều tốt đẹp cho cả nhà trong năm nay. Loài hoa hiền lành, đep đẽ ấy khiến cho nàng xuân trở nên đáng mong đợi hơn biết bao nhiêu.
Em rất yêu thích cây mai ấy! Chắc hẳn đến năm sau, gia đình em lại sắm một cây mai nữa.