Đề thi Tiếng Việt lớp 2 Cuối học kì 2 có đáp án (Đề 3)
-
810 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
60 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (6 điểm): Đọc thầm bài sau
CÒ VÀ VẠC
Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rụt đầu trong cánh mà ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe. Nhờ siêng năng nên Cò học giỏi nhất lớp. Còn Vạc thì chịu dốt. Sợ chúng bạn chê cười, đêm đến, Vạc mới dám bay đi kiếm ăn.
Ngày nay, lật cánh Cò lên, vẫn thấy một dúm lông màu vàng nhạt. Người ta bảo đấy là quyển sách của Cò. Cò chăm học nên lúc nào cũng mang sách bên mình. Sau những buổi mò tôm bắt ốc, Cò lại đậu trên ngọn tre giở sách ra đọc.
Truyện cổ Việt Nam
Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu
Câu chuyện trên gồm có mấy nhân vật ?
Đáp án b
Câu 5:
Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
- lười biếng - ……
- dốt - ……..
- ngủ- ……..
- đêm- …….
HS tìm được mỗi từ trái nghĩa đúng theo yêu cầu (mỗi ý chỉ tìm 1 từ) được 0,25 điểm.VD:
- Trái nghĩa với lười biếng là chăm chỉ, siêng năng, cần cù, chịu khó, cần mẫn, chăm,…
- Trái nghĩa với dốt là: giỏi, tài, tài giỏi, giỏi giang, thiên tài,…
- Trái nghĩa với ngủ là: thức
- Trái nghĩa với đêm là: ngày
Câu 6:
Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện trên:
Câu chuyện khuyên chúng ta cần chăm học, chăm làm (câu chuyện khuyên chúng ta chăm học, yêu lao động,…)
Câu 7:
Hãy tìm từ chỉ hoạt động trong câu văn sau:
Cò khuyên bảo em nhiều lần, nhưng Vạc chẳng nghe.
HS tìm được mỗi từ chỉ hoạt động đúng được 0,25 điểm: khuyên bảo, nghe.
Câu 8:
Đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch chân:
Sợ chúng bạn chê cười, đêm đến Vạc mới dám bay đi kiếm ăn.
Vì sao (tại sao, do đâu?), đêm đến Vạc mới dám bay đi kiếm ăn?
Không viết hoa chữ cái đầu câu và tên riêng hoặc thiếu dấu chấm hỏi cuối câu trừ 0,25 điểm.
Câu 9:
Đặt 1 câu theo mẫu Ai là gì? để nhận xét về tính cách của Vạc.
Ví dụ: Vạc là một con vật lười biếng.
Vạc là một con vật biếng nhác.
Vạc là một con vật dốt nát.
Câu 10:
I/ Chính tả (4 điểm)
GV đọc cho HS nghe viết một đoạn văn sau trong khoảng thời gian 15 phút.
Cò và Vạc
Cò và Vạc là hai anh em, nhưng tính nết rất khác nhau. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, được thầy yêu bạn mến. Còn Vạc thì lười biếng, không chịu học hành, suốt ngày chỉ rụt đầu trong cánh mà ngủ. Cò khuyên bảo em nhiều lần nhưng Vạc chẳng nghe.
-Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 2 điểm
-Viết đúng chính tả (hoặc mắc 1lỗi) được: 2 điểm. Nếu sai từ 2 đến 3 lỗi được: 1,5 điểm. Nếu sai từ 4 đến 5 lỗi được: 1 điểm Nếu mắc 6 lỗi trở lên không được điểm.
Câu 11:
II/ Tập làm văn (6 điểm)
Đề bài : Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một người mà em yêu quý nhất.
+ Nội dung (ý): 3 điểm -Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
*Câu hỏi gợi ý:
- Người em yêu quý nhất là ai? Người ấy làm nghề gì ? Bao nhiêu tuổi ?
- Dáng người (nước da, khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, nụ cười,…) của người ấy có đặc điểm gì?
- Tính tình của người ấy ra sao?Người ấy chăm sóc, đối xử,… với em và mọi người xung quanh như thế nào ?
- Em có tình cảm gì đối với người ấy? Em sẽ làm gì (hoặc có mong muốn gì?) để thể hiện tình cảm đó?
+ Kĩ năng: 3 điểm
- Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1điểm
- Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1điểm
- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1điểm.