IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Địa lý Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính (có đáp án)

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính (có đáp án)

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính (có đáp án)

  • 466 lượt thi

  • 26 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Hệ thống các đai khí áp trên Trái đất gồm có

Xem đáp án

Đáp án B.

Hệ thống các đai khí áp trên Trái đất gồm có đai áp thấp xích đạo, 2 đai áp cao cận nhiệt đới, 2 đai áp thấp ôn đới và 2 đai áp cao cực.


Câu 2:

Trên Trái Đất các đai áp cao và áp thấp phân bố là

Xem đáp án

Đáp án C.

Trên Trái Đất gồm có 7 đai áp (3 đai áp thấp và 4 đai áp cao). Các đai áp cao và áp thấp phân bố nằm xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo (từ Xích đạo về hai cực: đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến, hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực).


Câu 3:

Trong thực tế các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành từng khu khi áp riêng biệt, nguyên nhân chủ yếu là do

Xem đáp án

Giải thích: Mục I, SGK/44 địa lí 10 cơ bản.

Đáp án: A


Câu 4:

Càng lên cao khí áp càng giảm, nguyên nhân là do khi lên cao

Xem đáp án

Đáp án D.

Càng lên cao khí áp càng giảm, nguyên nhân là do khi lên cao không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ khiến khí áp giảm.


Câu 5:

Nhận định nào dưới đây là đúng?

Xem đáp án

Giải thích: Mục I, SGK/45 địa lí 10 cơ bản.

Đáp án: D


Câu 6:

Khí áp tăng làm cho nhiệt độ không khí tăng.

Xem đáp án

Đáp án A.

Nguyên nhân thay đổi của khí áp

- Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm.

- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm; Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

-  Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp giảm. Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.


Câu 7:

Gió tây ôn đới là loại gió

Xem đáp án

Đáp án C.

Gió Tây ôn đới là loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về phía áp thấp ôn đới. Sở dĩ gọi là gió Tây vì hướng chủ yếu của loại gió này là hướng tây (ở bán cầu Bắc là tây nam, còn ở bán cầu Nam là tây bắc). Gió Tây thổi quanh năm, thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao.


Câu 8:

Đặc điểm của gió tây ôn đới là

Xem đáp án

Đáp án C.

Gió Tây ôn đới:

- Là loại gió thổi từ các khu áp cao chí tuyến về phía áp thấp ôn đới. Sở dĩ gọi là gió Tây vì hướng chủ yếu của gió này là hướng Tây (ở bán cầu Bắc là hướng Tây Nam, ở bán cầu Nam là hướng Tây Bắc).

+ Gió Tây thổi quanh năm, thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao. ở Va-len-xi-a mưa tới 264 ngày/năm với 1,416 mm nước, mưa nhỏ, chủ yếu là mưa bụi, mưa phùn.


Câu 9:

Gió Mậu Dịch có hướng

Xem đáp án

Đáp án B.

Gió mậu dịch thổi từ khu vực áp cao cận chí tuyến về vùng áp thấp Xích đạo. Ở Bắc bán cầu gió thổi chủ yếu theo hướng (chiều) Đông Bắc - Tây Nam, còn ở Nam bán cầu là hướng Đông Nam - Tây Bắc do ảnh hưởng của lực Coriolis.


Câu 10:

Gió Mậu Dịch có đặc điểm là

Xem đáp án

Đáp án D.

Đặc điểm của gió mậu dịch là thổi quanh năm, tốc độ và hướng gió gần như cố định, tính chất chung là khô. Gió Mậu dịch thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về xích đạo; gió có hướng đông bắc ở Bắc bán cầu, đông nam ở Nam bán cầu.


Câu 11:

Gió Mậu Dịch là loại gió

Xem đáp án

Đáp án D.

Gió Mậu dịch hay gió Tín phong là gió thổi thường xuyên trong những miền cận Xích đạo. Gió Mậu dịch thổi từ những miền áp cao cận nhiệt đới về vùng áp thấp xung quanh Xích đạo. Trên Bắc bán cầu thì đây là những luồng gió thổi chủ yếu theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, còn trên Nam bán cầu là hướng Đông Nam - Tây Bắc.


Câu 12:

Gió mùa là

Xem đáp án

Giải thích: Mục II, SGK/45 địa lí 10 cơ bản.

Đáp án: C


Câu 13:

Nguyên nhân chủ yếu hình thành gió mùa là

Xem đáp án

Đáp án D.

Nguyên nhân chính sinh ra gió mùa là sự chênh lệch về khí áp giữa lục địa và đại dương và sự chênh lệch khí áp giữa lục địa Bắc bán cầu và Nam bán cầu cầu theo mùa.

- Về mùa đông, do nhiệt độ hạ thấp, nên dải áp cao Sibir được hình thành, có trung tâm áp nằm giữa 40 – 600 vĩ độ Bắc, hoạt động với cường độ lớn. Gió thổi từ cao áp (xoáy nghịch) này về phía Nam và Đông Nam qua Trung Quốc, Nhật Bản, hội tụ Tín phong Bắc bán cầu thổi từ Thái Bình Dương tới vĩ độ 150 – 200 tạo thành gió mùa Đông Bắc ở khu vực Đông Nam Á. Sau khi vượt qua xích đạo (ở Indonesia) gió lệch hướng thành gió Tây tiến về dải hội tụ nội chí tuyến, lúc này nằm ở 10 – 150 Nam.

- Về mùa hạ, chuyển động biểu kiến của Mặt Trời đi về phía Bắc, đường hội tụ nội chí tuyến vượt lên phía Bắc, các hạ áp hình thành do nhiệt trên các lục địa cũng di chuyển về phía Bắc và hút gió Tín phong từ phía nam xích đạo lên. Sau khi vượt qua Xích đạo, do ảnh hưởng của lực coriolis, gió này chuyển hướng Tây Nam. Một số nơi, do sức hút lớn của các hạ áp lục địa, gió này chuyển hưởng Đông Nam.


Câu 14:

Hướng gió mùa ở nước ta là

Xem đáp án

Giải thích: Hướng gió mùa ở nước ta là gió mùa mùa hạ có hướng tây nam (hướng đông nam ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ), còn gió mùa mùa mùa đông có hướng đông bắc.

Đáp án: A


Câu 15:

Gió mùa là gió thổi theo mùa với đặc tính

Xem đáp án

Giải thích: Mục II, SGK/45 địa lí 10 cơ bản.

Đáp án: B


Câu 16:

Gió biển và gió đất là loại gió

Xem đáp án

Đáp án C.

Gió biển và gió đất là loại gió hình thành ở vùng ven biển, hướng gió thay đổi hướng ngày và đêm.

- Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt  nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.

- Gió đất: Ban đêm, đất toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.


Câu 17:

Gió đất có đặc điểm

Xem đáp án

Đáp án A.

- Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển.

- Gió đất: Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.


Câu 18:

Gió biển là loại gió

Xem đáp án

Đáp án D.

Gió biển là loại gió thổi từ biển tới đất liền vào ban ngày. Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt  nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.


Câu 19:

Gió ẩm gặp núi, vượt lên cao, nếu ở độ cao 200m, nhiệt độ của không khí trong gió là 300C thì lên tới độ cao 2000m, nhiệt độ của không khí trong gió sẽ là

Xem đáp án

Giải thích: Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,60C.

- Khoảng cách từ độ cao 200m đến độ cao 2000m là 1800m, nên ta có số nhiệt độ đã giảm đi là: (1800 x 0,6) / 100 = 10,80C.

- Vậy nhiệt độ ở đỉnh núi là: 30 – 10,8 = 19,20C.

Đáp án: B


Câu 20:

Gió fơn khô nóng thổi vào mùa hạ ở vùng Bắc Trung bộ nước ta có hướng

Xem đáp án

Giải thích: Gió phơn (gió Lào) ở nước ta thực chất là gió mùa Tây Nam thổi qua núi nên có hướng Tây Nam.

Đáp án: A


Câu 21:

Khi gió khô xuống núi, núi ở độ cao 2000m, nhiệt độ của không khí trong gió sẽ là 190C thì khi xuống đến độ cao 200m, nhiệt độ của không khí trong gió sẽ là

Xem đáp án

Giải thích: Khi sang bên kia sườn núi (sườn khuất gió), xuống 100m nhiệt độ tăng thêm 10C.

- Khoảng cách từ độ cao 2000m xuống đến độ cao 200m là 1800m, nên ta có số nhiệt độ đã tăng lên là: (1800 x 1) / 100 = 180C.

- Vậy nhiệt độ không khí trong gió ở độ cao 200m là: 19 + 18 = 370C.

Đáp án: D


Câu 22:

Điểm A có khí áp là 740 mmHg, độ cao tuyệt đối điểm A 

Xem đáp án

Đáp án C

Giải thích: Điểm A có khí áp là 740 mmHg, độ cao tuyệt đối điểm A là 200 m.


Câu 23:

Tại sườn đón gió ẩm, điểm A có nhiệt độ là 260, điểm B có nhiệt độ là 200, độ cao tương đối từ A đến B là

Xem đáp án

Đáp án D

Giải thích: Tại sườn đón gió ẩm, điểm A có nhiệt độ là 260, điểm B có nhiệt độ là 200, độ cao tương đối từ A đến B là 800 m.


Câu 24:

Khí áp trung bình khi thời tiết ổn định trên đỉnh núi Phanxipăng cao 3143 m của nước ta là

Xem đáp án

Đáp án B

Giải thích: Khí áp trung bình khi thời tiết ổn định trên đỉnh núi Phanxipăng cao 3143 m của nước ta là 445,7 mmHg.


Câu 25:

Điểm A tại sườn đó gió ẩm có nhiệt độ là 150, điểm B tại sườn khuất gió có nhiệt độ là 290, độ cao tuyệt đối h tại điểm C của đỉnh núi là

Xem đáp án

Đáp án C

Giải thích: Điểm A tại sườn đó gió ẩm có nhiệt độ là 150, điểm B tại sườn khuất gió có nhiệt độ là 290, độ cao tuyệt đối h tại điểm C của đỉnh núi là 3500 m.


Câu 26:

Cho biết nhiệt độ ở chân sườn đón gió ẩm là 250, nhiệt độ ở chân sườn khuất gió là 350. Độ cao của ngọn núi là

Xem đáp án

Đáp án A

Giải thích: Nhiệt độ ở chân sườn đón gió ẩm là 250, nhiệt độ ở chân sườn khuất gió là 350. Độ cao của ngọn núi là 1500 m.


Bắt đầu thi ngay


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương