Trắc nghiệm Ngữ Văn lớp 11: Phân tích bài thơ Thương vợ (có đáp án)
-
462 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 2:
Bà Tú phải làm việc trong những khoảng thời gian nào?
Thời gian: quanh năm, từ ngày này qua ngày khác, từ tháng này qua tháng khác, không có một ngày được nghỉ ngơi
Đáp án cần chọn là: D
Câu 3:
Địa điểm bà Tú thường buôn bán là:
Địa điểm: mom sông (phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ tập, mua bán). Hai chữ “mom sông” gợi tả cuộc đời nhiều mưa nắng, một cuộc đời lắm cơ cực, phải vật lộn để kiếm sống.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 4:
Câu thơ “Nuôi đủ năm con với một chồng” thể hiện:
Nuôi đủ năm con với một chồng”
- Gánh nặng gia đình đang đè nặng lên vai người vợ, người mẹ
- Ẩn chứa nỗi niềm chua chát về một gia đình gặp nhiều khó khăn, đông con, người chồng đang phải “ăn lương vợ”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 5:
Trần Tế Xương mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói lên điều gì?
Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, Tú Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú: thân cò lầm lũi gợi liên tưởng về thân phận vất vả, khổ cực của bà Tú cũng như những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 6:
Biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào được sử dụng trong hai câu thực?
Nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thực:
- Ẩn dụ (thân cò là ẩn dụ cho bà Tú)
- Đảo ngữ (các từ láy “lận đận”, “eo sèo” được đảo lên đầu câu)
- Phép đối ( khi quãng vắng/ buổi đò đông)
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7:
Từ “nợ” trong tác phẩm được hiểu là:
"Nợ" là quan hệ vợ chồng do trời định sẵn. Người xưa cho rằng vợ chồng lấy nhau tốt đẹp là duyên, trái lại thì là nợ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 8:
Hai câu luận trong "Thương vợ" đã sử dụng sáng tạo:
Tú Xương đã vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ “năm nắng mười mưa” và “một duyên hai nợ”, đối xứng nhau hài hòa, màu sắc dân gian đậm đà trong cảm nhận và ngôn ngữ biểu đạt.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 9:
Ý nghĩa lời “chửi” ở hai câu thơ cuối là gì?
Ý nghĩa của tiếng chửi: Tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình.
Đáp án: D
Câu 10:
Nhận định sau đây về hai câu đề bài thơ "Thương vợ" đúng hay sai? “Chồng cũng là một đứa con còn dại, phải nuôi. Đếm con, năm con chứ ai lại đếm chồng, một chồng – tại vì phải nuôi như nuôi con cho nên mới liệt ngang hàng mà đếm để nuôi đủ”.
Lời bình trên là của nhà thơ Xuân Diệu. Cách đếm con, đếm chồng ẩn chứa nỗi niềm chua chát về một gia đình gặp nhiều khó khăn. Ông Tú đã đặt mình ngang hàng với các con, vì mình vẫn phải “ăn lương vợ”.
Đáp án cần chọn: A