IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 2 Tiếng Việt Giải Tiếng Việt Ôn tập cuối học kì II Tuần 35

Giải Tiếng Việt Ôn tập cuối học kì II Tuần 35

Giải Tiếng Việt Ôn tập cuối học kì II Tuần 35

  • 166 lượt thi

  • 25 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Hãy thay cụm từ khi nào trong các câu hỏi dưới đây bằng các cụm từ thích hợp (bao giờ, lúc nào, tháng mấy, mấy giờ,…) :

a) Khi nào bạn về quê thăm ông bà nội ?

b) Khi nào các bạn được đón Tết Trung thu ?

c) Khi nào bạn đi đón em gái ở lớp mẫu giáo ?

Xem đáp án

a) Khi nào bạn về quê thăm ông bà nội ?

- Lúc nào (tháng mấy, bao giờ) bạn về quê thăm ông bà nội ?

b) Khi nào các bạn được đón Tết Trung thu ?

- Lúc nào (mấy giờ, bao giờ) các bạn được đón Tết Trung thu ?

c) Khi nào bạn đi đón em gái ở lớp mẫu giáo ?

- Mấy giờ (bao giờ, lúc nào) bạn đi đón em gái ở lớp mẫu giáo ?


Câu 2:

Ngắt đoạn sau thành 5 câu, rồi viết lại cho đúng chính tả :

Em hãy đọc diễn cảm đoạn văn, ngắt hơi hợp lí và điền dấu vào chỗ thích hợp. Chú ý sau dấu chấm phải viết hoa.

Xem đáp án

Bố mẹ đi vắng. Ở nhà chỉ có Lan và em Huệ. Lan bày đồ chơi ra dỗ em. Em buồn ngủ. Lan đặt em nằm xuống giường rồi hát cho em ngủ.


Câu 4:

Chọn hai từ em vừa tìm được ở bài tập 2, đặt câu với mỗi từ đó.

Xem đáp án

- Hàng râm bụt nở hoa đỏ rực.

- Tán bàng phủ xanh mát một khoảng sân trường.


Câu 5:

Đặt câu hỏi có cụm từ khi nào cho những câu sau :

Em dùng cụm từ khi nào để hỏi về thời gian trong câu.

Xem đáp án

a) Những hôm mưa phùn gió bấc, trời rét cóng tay.

- Khi nào trời rét cóng tay ?

b) Vào những đêm có trăng sao, lũy tre làng đẹp như tranh vẽ.

- Khi nào lũy tre làng đẹp như tranh vẽ ?

c) Chủ nhật tới, cô giáo sẽ đưa cả lớp đi thăm vườn thú.

- Khi nào cô giáo đưa cả lớp đi thăm vườn thú ?

d) Chúng tôi thường về thăm ông bà vào những ngày nghỉ.

- Các bạn thường về thăm ông bà khi nào ?


Câu 6:

Đặt câu hỏi có cụm từ ở đâu trong những câu sau :

Em hãy dùng cụm từ ở đâu để đặt câu hỏi về địa điểm.

Xem đáp án

a) Giữa cánh đồng, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ.

- Đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ ở đâu ?

b) Chú mèo mướp vẫn nằm lì bên đống tro ấm trong bếp.

- Chú mèo mướp nằm lì ở đâu ?

c) Tàu Phương Đông buông neo trong vùng biển Trường Sa.

- Tàu Phương Đông buông neo ở đâu ?

d) Bên vệ đường, một chú bé đang say mê thổi sáo.

- Chú bé say mê thổi sáo ở đâu ?


Câu 7:

Điền dấu chấm hỏi hay dấu phẩy vào mỗi chỗ trống trong truyện vui sau ?

- Tác dụng của dấu chấm hỏi và dấu phẩy:

+ Dấu chấm hỏi: đặt ở cuối mỗi câu hỏi.

+ Dâu phẩy: dùng để ngăn cách các ý trong câu.

Xem đáp án

Đạt lên năm tuổi. Cậu nói với bạn :

- Chiến này, mẹ cậu là cô giáo, sao cậu chẳng biết một chữ nào ?

Chiến đáp :

- Thế bố cậu là bác sĩ răng, sao em bé của cậu lại chẳng có chiếc răng nào ?


Câu 8:

Nói lời đáp của em:

Em hãy đáp lại lời chia vui với thái độ lịch sự, vui vẻ, lễ phép với người lớn.

Xem đáp án

a) Khi ông bà tặng quà, chúc mừng sinh nhật em.

- Cháu cảm ơn ông bà. Cháu rất thích món quà này ạ.

b) Khi bố mẹ chúc mừng em được điểm 10.

- Con cảm ơn mẹ. Con sẽ cố gắng học tập tốt hơn nữa ạ.

c) Khi các bạn trong lớp chúc mừng em được đi dự trại hè.

- Mình cảm ơn các bạn nhiều.


Câu 9:

Đặt câu hỏi có cụm từ như thế nào cho các câu sau :

Em hãy dùng cụm từ như thế nào để hỏi về đặc điểm của sự vật trong mỗi câu.

Xem đáp án

a) Gấu đi lặc lè.

- Gấu đi như thế nào ?

b) Sư Tử giao việc cho bề tôi rất hợp lí.

- Sư Tử giao việc cho bề tôi như thế nào ?

c) Vẹt bắt chước tiếng người rất giỏi.

- Vẹt bắt chước tiếng người như thế nào ?


Câu 10:

Nói lời đáp của em trong mỗi trường hợp sau :

Em đáp lại lời khen ngợi với thái độ khiêm tốn, nhã nhặn và lễ phép với người lớn.

Xem đáp án

a) Bà đến chơi, em bật ti vi cho bà xem. Bà khen : “Cháu bà giỏi quá !”

- Cháu cảm ơn bà ạ. Việc này cháu làm hằng ngày mà bà.

b) Em hát và múa cho dì xem. Dì khen : “Cháu hát hay quá, múa dẻo quá !”

- Cháu cảm ơn dì ạ.

c) Bạn em va vào bàn, làm rơi cái lọ. Em nhanh tay đỡ được. Bạn khâm phục : “Cậu nhanh thật đấy !”

- Không có gì. Mình gặp may đấy.


Câu 11:

Đặt câu hỏi có cụm từ vì sao cho các câu sau :

Em dùng cụm từ vì sao để hỏi về nguyên nhân, lí do trong câu

Xem đáp án

- Vì sao Sư Tử điều binh khiển tướng rất tài ?

b) Vì gấu trắng có tính tò mò, người thủy thủ thoát nạn.

- Vì sao người thủy thủ thoát nạn ?

c) Thủy Tinh dâng nước lên đánh Sơn Tinh vì ghen tức.

- Vì sao Thủy Tinh dâng nước lên đánh Sơn Tinh ?


Câu 12:

Nói lời đáp của em trong mỗi trường hợp sau :

Em đáp lại lời từ chối với thái độ lịch sự và lễ phép với người lớn.

Xem đáp án

a) Em xin anh cho đi xem lớp anh đá bóng. Anh nói : “Em ở nhà làm cho hết bài tập đi.”

- Vâng em sẽ ở nhà làm hết bài tập rồi anh cho em đi nhé !

b) Em sang nhà bạn mượn bạn quả bóng. Bạn bảo : “Mình cũng đang chuẩn bị đi đá bóng.”

- Không sao, tớ mượn bạn khác vậy.

c) Em muốn trèo cây hái ổi. Chú em bảo : “Cháu không được trèo. Ngã đấy !”

- Vâng ạ. Vậy chú hái giúp cháu chú nhé.


Câu 13:

Tìm bộ phận của mỗi câu sau trả lời câu hỏi “Để làm gì ?”

Xem đáp án

a) Để người khác qua suối không bị ngã nữa, anh chiến sĩ kê lại hòn đá bị kênh.

b) Bông cúc tỏa hương thơm ngào ngạt để an ủi sơn ca.

c) Hoa dạ lan hương xin trời cho nó được đổi vẻ đẹp thành hương thơm để mang lại niềm vui cho ông bà lão tốt bụng.


Câu 14:

Điền dấu chấm than hay dấu phẩy vào những ô trống trong truyện vui sau :

Em phân biệt dấu chấm than và dấu phẩy:

+ Dấu chấm than: bày tỏ cảm xúc, gọi-đáp, yêu cầu, đề nghị.

+ Dấu phẩy: để ngăn cách các ý trong một câu.

Xem đáp án

Dũng rất hay nghịch bẩn nên ngày nào bố mẹ cũng phải tắm cho cậu dưới vòi hoa sen.

Một hôm ở trường, thầy giáo nói với Dũng :

- Ồ ! Dạo này em chóng lớn quá !

Dũng trả lời :

- Thưa thầy, đó là vì ngày nào bố mẹ em cũng tưới cho em đấy ạ.

Theo TIẾNG CƯỜI TUỔI HỌC TRÒ


Câu 15:

Nói lời đáp của em trong mỗi trường hợp sau :

Em đáp lại lời an ủi với thái độ lịch sự, lễ phép với người lớn

Xem đáp án

a) Em ngã đau. Bạn chạy đến đỡ em dậy, vừa xoa chỗ đau cho em vừa nói : “Bạn đau lắm phải không ?”

- Cảm ơn bạn. Mình chỉ bị đau một chút thôi.

b) Em rất buồn vì lỡ tay làm vỡ chiếc ấm pha trà của ông. Ông bảo : “Đừng tiếc nữa cháu ạ ! Ông sẽ mua chiếc khác.”

- Cháu xin lỗi ông ạ. Lần sau cháu sẽ cẩn thận hơn.

c) Em quét nhà đỡ mẹ. Nhà chưa thật sạch, nhưng mẹ bảo : “Con muốn giúp mẹ là tốt rồi. Nhất định lần sau con sẽ quét sạch hơn.”

- Lần sau con sẽ cố gắng quét sạch hơn mẹ ạ.


Câu 16:

Kể chuyện theo tranh rồi đặt tên cho câu chuyện :

Tiếng Việt lớp 2 Tuần 35 Tiết 7 | Hay nhất Giải bài tập Tiếng Việt 2

Em quan sát kĩ 4 bức tranh, chú ý những hành động, cử chỉ của bạn nam với em nhỏ và kể câu chuyện.

Xem đáp án

- Tranh 1 : Hùng đang rảo bước nhanh tới trường. Đi trước cậu là một em nhỏ rất dễ thương với bó hoa trên tay.

- Tranh 2 : Không may, em nhỏ bị vấp ngã. Thấy vậy, Hùng chạy nhanh tới đỡ em lên.

- Tranh 3 : Vì bị ngã đau nên em bé òa khóc. Hùng an ủi : “Em nín đi, lát nữa em sẽ hết đau thôi.”

- Tranh 4 : Em nhỏ vui vẻ cảm ơn Hùng. Hai anh em vừa trò chuyện, vừa dắt tay nhau tới trường.

Đặt tên cho câu chuyện: Cậu bạn tốt bụng, Giúp đỡ em nhỏ,...


Câu 17:

Xếp các từ cho dưới đây thành từng cặp từ trái nghĩa :

Xem đáp án

đen – trắng, phải – trái, sáng – tối, xấu – tốt, hiền – dữ, ít – nhiều, gầy – béo.


Câu 18:

Em chọn dấu câu nào để điền vào mỗi ô trống ?

Em đọc diễn cảm đoạn văn và ngắt hơi hợp lí để điền dấu chấm, dấu phẩy thích hợp.

Xem đáp án

Bé Sơn rất xinh. Da bé trắng hồng, má phinh phính, môi đỏ, tóc hoe vàng. Khi bé cười, cái miệng không răng toét rộng, trông yêu ơi là yêu !


Câu 19:

Hãy viết từ 3 đến 5 câu nói về em bé của em (hoặc em bé của nhà hàng xóm).

- Bé mấy tuổi ?

- Hình dáng (đôi mắt, khuôn mặt, mái tóc, dáng đi,…) của bé như thế nào ?

- Tính tình của bé có gì đáng yêu ?

Xem đáp án

Em trai của em năm nay lên bốn tuổi, tên là Quang. Vì Quang béo tròn nên được cả nhà gọi là cu Mít. Nước da bé trắng hồng, vầng trán rộng, đôi mắt đen trong sáng. Mít thích đá bóng và đùa với chú mèo mun. Bé vẫn thường hay hát: "Bé bé bồng bông, hai má hồng hồng..." và vừa hát vừa múa. Đôi chân vòng kiềng nhún nhảy trông thật ngộ nghĩnh. Gia đình em rất yêu thương cu Mít.


Câu 25:

Tập làm văn :

Dựa vào những câu gợi ý sau, viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4, 5 câu) nói về một loài cây mà em thích.

1. Đó là cây gì, trồng ở đâu ?

- Đó là cây nguyệt quế được ông nội em trồng ở góc vườn.

2. Hình dáng cây như thế nào ?

Cây to bằng ngón chân cái, có nhiều cành to bằng chiếc đũa, hoặc chỉ to bằng cọng rơm màu nâu xám. Mỗi nhánh cây chỉ bằng chiếc tăm dài, có từ bảy đến chín lá hình thoi màu xanh bóng, nhất là sau một đêm mưa. Lá cây sum suê, xoè tán rất đẹp như một chiếc ô màu xanh của thiên nhiên. Hoa nở trắng phau thành từng chùm, hương thơm ngào ngạt vào mỗi đêm rằm hàng tháng.

3. Cây có ích lợi gì ?

Cây tô điểm cho gia đình em trở nên đẹp hơn và là kỉ niệm quý giá mà ông nội để lại. 

Xem đáp án

Cây nguyệt quế trồng ở góc vườn là kỉ niệm gắn bó với hình ảnh của ông nội em. Cây to bằng ngón chân cái, có nhiều cành to bằng chiếc đũa, hoặc chỉ to bằng cọng rơm màu nâu xám. Mỗi nhánh cây chỉ bằng chiếc tăm dài, có từ bảy đến chín lá hình thoi màu xanh bóng, nhất là sau một đêm mưa. Lá cây sum suê, xoè tán rất đẹp như một chiếc ô màu xanh của thiên nhiên. Hoa nở trắng phau thành từng chùm, hương thơm ngào ngạt vào mỗi đêm rằm hàng tháng. Cây tô điểm cho gia đình em trở nên đẹp hơn và là kỉ niệm quý giá mà ông nội để lại.


Bắt đầu thi ngay