Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì
Hamchoi.vn trân trọng giới thiệu: lời giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa 10 Bài 7. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì
Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì
Lời giải:
Trong một chu kì: theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần.
I. Thành phần của các oxide và hydroxide
Lời giải:
Nguyên tố gallium thuộc nhóm IIIA ⇒ Có công thức oxide và hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) lần lượt là Ga2O3 và Ga(OH)3.
Nguyên tố selenium thuộc nhóm VIA ⇒ Có công thức oxide và hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) lần lượt là SeO3 và H2SeO4.
II. Tính chất của oxide và hydroxide
Hoạt động 1 trang 41 Hóa học 10: Phản ứng của oxide với nước
1. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm trên.
2. So sánh tính acid – base của các oxide và hydroxide tương ứng.
Lời giải:
1. Các phản ứng hóa học:
Na2O + H2O ⟶ 2NaOH
MgO + H2O ⟶ Mg(OH)2
P2O5 + 3H2O ⟶ 2H3PO4
2. So sánh tính acid – base của các oxide và hydroxide tương ứng.
Na2O; MgO là basic oxide; P2O5 là acidic oxide.
NaOH là base mạnh, Mg(OH)2 là base yếu, H3PO4 là acid trung bình.
Chiều giảm dần tính base và tăng dần tính acid của các oxide và hydroxide tương ứng:
Oxide: Na2O; MgO; P2O5
Hydroxide: NaOH; Mg(OH)2; H3PO4.
Hoạt động 2 trang 41 Hóa học 10: Phản ứng của muối với dung dịch acid
Chuẩn bị: dung dịch Na2CO3; dung dịch HNO3 loãng; ống nghiệm.
Thêm từng giọt dung dịch Na2CO3 vào ống nghiệm chứa dung dịch HNO3.
Quan sát hiện tượng và thực hiện yêu cầu sau:
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng.
b) Hãy so sánh độ mạnh, yếu giữa acid HNO3 và H2CO3.
Lời giải:
a) Phương trình hóa học của phản ứng:
Na2CO3 + 2HNO3 ⟶ 2NaNO3 + CO2↑ + H2O
b) Sau phản ứng H2CO3 sinh ra phân hủy ngay thành CO2 và H2O.
⇒ Acid HNO3 là acid mạnh và acid H2CO3 là acid yếu.
Câu hỏi 2 trang 42 Hóa học 10: Trong các chất dưới đây, chất nào có tính acid yếu nhất?
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Các nguyên tố Si (Z = 14), P (Z = 15), S (Z = 16), Cl (Z = 17) có điện tích tăng dần và cùng thuộc chu kì 3 nên tính acid của hydroxide ứng với hóa trị cao nhất tăng dần.
Sắp xếp tính acid: H2SiO3 < H3PO4 < H2SO4 < HClO4
⇒ Acid H2SiO3 có tính acid yếu nhất.
Câu hỏi 3 trang 42 Hóa học 10: Dãy gồm các chất có tính base tăng dần là
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Các nguyên tố Na (Z = 11), Mg (Z = 12), Al (Z = 13) thuộc cùng chu kỳ 3, được xếp lần lượt theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.
Trong một chu kì theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính base của hydroxide tương ứng giảm dần.
⇒ Dãy gồm các chất có tính base tăng dần là Al(OH)3 < Mg(OH)2 < NaOH.
B. Tính acid – base của các hydroxide.
D. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Khối lượng nguyên tử không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
Bài viết liên quan
- Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm
- Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
- Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 9: Ôn tập chương 2
- Giải Hóa 10 Kết nối tri thức Bài 10: Quy tắc octet