Chương 11: Sinh sản
-
4639 lượt thi
-
31 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trình bày đặc điểm cấu tạo của tinh trùng liên quan đến quá trình thụ tinh.
Tinh trùng được sản sinh trong ống sinh tinh (cuộn khúc trong tinh hoàn) bắt đầu từ tuổi dậy thì chính thức ở nam, trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn thân nhiệt chừng 2 - 3°c.
Tinh trùng gồm 2 phần : một đầu hình chóp và một chiếc đuôi dài. Đầu dài 4-5 µm và rộng 3 µm ở chỗ rộng nhất, trong đó chứa 1 nhân, một thể đính và thể gốc lông roi.
Nhân chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội, là vật chất di truyền của bố, trong đó mang một nhiễm sắc thể giới tính hoặc X hoặc Y ; thế đỉnh chứa acrozin - một enzim có tác dụng phá thủng màng trứng để đưa vật chất di truyền trong nhân vào hoà nhập với nhân của trứng khi thụ tinh ; thể gốc của roi đuôi nằm sát phần cuối của nhân.
Đuôi chia làm 3 đoạn : đoạn tiếp với đầu được coi là thân, là phần rộng nhất, dài khoảng 5 - 9 µm, trong chứa ti thể - nơi cung cấp năng lượng cho hoạt động của đuôi, giúp tinh trùng vận chuyển để đến gặp trứng thụ tinh. Phần đuôi chính thức dài khoảng 40 - 45 µm là cơ quan vận chuyển chủ yếu của tinh trùng, trong chứa một sợi trục dọc theo chiều dài đuôi.
Câu 2:
Trình bày quá trình phát triển cùa trứng trong buồng trứng cho đến khi chín và rụng. Nêu rõ đặc điểm cấu tạo của tế bào trứng.
Trứng được hình thành qua giảm phân. Trứng trưởng thành chín và rụng chỉ mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội, trong đó có một nhiễm sắc thể giới tính X.
Quá trình phát triển trứng bắt đầu từ các tế bào gốc (noãn nguyên bào) trong buồng trứng đến trứng trưởng thành và rụng trải qua hai giai đoạn : trước và sau khi sinh.
Buồng trứng được hình thành từ tuần thứ bảy ở thai bé gái trong đó chứa các tế bào mầm. Các tế bào này phân chia rất nhanh trong vòng 5 tháng đầu của thai nhi để cho khoảng 6-7 triệu tế bào mới, về sau sẽ chuyển thành noãn bào bậc I, nhưng đa số các tế bào đó bị tiêu biến nên khi sắp sinh, chỉ còn khoảng 2 triệu noãn bào bậc I.
Sau khi bé gái sinh ra, các noãn bào bậc I tiếp tục thoái hoá, đến tuổi dậy thì chỉ còn khoảng 400 000.
Bước vào tuổi dậy thì, buồng trứng bắt đầu hoạt động trở lại dưới tác dụng của FSH do tuyến yên tiết ra. Các noãn bào bậc I lần lượt phân chia giảm phân để thành noãn bào bậc II nằm trong nang trứng. Nang mỗi ngày một lớn, các tế bào noãn (bao nang) càng ngày càng tiết nhiều ơstrôgen (gọi là hoocmôn buồng trứng).
Ơstrôgen sẽ kích thích tuyến yên gây tiết LH là hoocmôn gây rụng trứng và kích thích nơi trứng rụng phát triển thành thể vàng. Thể vàng sẽ tiết hoocmôn prôgestêrôn vừa có tác dụng duy trì sự tồn tại của thể vàng, gây những biến đổi trong niêm mạc tử cung để đón trứng (nếu được thụ tinh) xuống làm tổ, vừa có tác dụng kìm hãm tuyến yên không tiết FSH và LH nữa.
Trứng đã rụng sẽ chuyển qua phễu ống dẫn trứng vào ống dẫn trứng để gặp tinh trùng và thụ tinh. Nếu trứng rụng mà được thụ tinh thì noãn bào bậc II mới hoàn thành quá trình giảm phân và kết hợp với nhân tinh trùng thành hợp tử để chuẩn bị cho một thế hệ mới ra đời.
Câu 3:
Vì sao số lượng tinh trùng mỗi lần phóng tinh rất lớn nhưng lại chỉ có một tinh trùng được thụ tinh cho trứng ? Giải thích mâu thuẫn đó như thế nào ?
Mỗi lần phóng tinh, số lượng tinh trùng được phóng ra là khoảng nửa tỉ tinh trùng trong 4 - 5 ml tinh dịch với mật độ chừng 50 - 120triệu/ml. Tinh trùng được phóng vào âm đạo phải vượt qua cổ tử cung vào tử cung, tới vòi trứng, gặp trứng để thực hiện quá trình thụ tinh. Trong cuộc hành trình đó chỉ những tinh trùng khoẻ mới tới được nơi thụ tinh với trứng, số này chỉ còn vài ngàn, nhưng cũng chỉ vài trăm tinh trùng đến tiếp xúc được với trứng mà thôi, số còn lại hoặc vì yếu hoặc vì bị bạch cầu thực bào.
Khi tinh trùng gặp trứng, chúng bao quanh trứng và từ thể đỉnh ở đầu tinh trùng tiết ra các enzim cần thiết cho sự xâm nhập của tinh trùng vào trứng để thụ tinh.
Trước hết enzim hialuronidaza phá huỷ lớp vỏ bao quanh trứng. Tiếp đó tinh trùng tiếp xúc với màng trong suốt, enzim acrozin chọc thủng màng này để đưa vật chất di truyền trong nhân tinh trùng vào hoà nhập với vật chất di truyền của trứng tạo thành hợp tử. Như vậy, trứng đã được thụ tinh. Quá trình này xảy ra ở 1/3 phía ngoài của ống dẫn trứng.
Ngay sau khi một tinh trùng khoẻ nhất đột nhập được qua màng trứng để thụ tinh thì đã xảy ra hiện tượng phong bế của trứng không cho một tinh trùng nào khác có thể xâm nhập được vào trứng nữa. Như vậy, trứng chỉ được thụ tinh với 1 tinh trùng có cơ may đột nhập được vào trứng qua màng trứng trước tiên. Các tinh trùng khác chỉ hỗ trợ bằng tiết enzim hialuronidaza giúp phá huỷ lớp vỏ bao quanh trứng do các tế bào hạt được gắn kết bởi axit hialuronic mà thôi.
Câu 4:
Những điều kiện cơ bản cần cho quá trình thụ tinh có thể xảy ra là gì ?
Thụ tinh là sự kết hợp của trứng với tinh trùng để tạo thành hợp tử, khởi đầu cho một thế hệ mới chuẩn bị chào đời.
Vì vậy, nói đến thụ tinh là phải có sự gặp gỡ của tinh trùng đối với trứng. Có nghĩa là muốn sự thụ tinh xảy ra đòi hỏi phải có những điều kiện sau :
1. Trứng phải chín và rụng. Trứng cũng chỉ có khả năng thụ tinh trong vòng 24 giờ.
2. Tinh trùng phải tới gặp được trứng khi trứng còn có khả năng thụ tinh.
Số lượng tinh trùng phải đủ lớn, thường là 50- 120 triệu tinh trùng/ml. Nếu ít hơn 20 - 25 triệu tinh trùng/ml thì thường không có khả năng thụ tinh, mặc dù chỉ có 1 tinh trùng được thụ tinh cho trứng (xem lại bài 3). Nghĩa là tinh trùng phải khoẻ và không có các dị tật như gãy đuôi, mất đuôi để có thể đủ sức vượt mọi trở ngại trên đường đi tới gặp trứng ở 1/3 phía ngoài ống dẫn trứng. Số lượng tinh trùng còn sống sót để đến gặp trứng cũng phải đủ lớn để hỗ trợ sự phá bỏ vỏ trứng bằng lượng hialuronidaza do đám tinh trùng còn sống tiết ra để một tinh trùng khoẻ nhất, lọt được qua vỏ trứng đến màng thụ tinh và thực hiện quá trình thụ tinh với trứng.
Câu 5:
Hiện tượng kinh nguyệt là gì ? Xảy ra khi nào ? Và xảy ra như thế nào ?
Trong quá trình phát triển của một nang trứng, các tế bào bao noãn sẽ tiết ra hoocmôn ơstrôgen. Ơstrôgen có tác dụng làm phát triển lớp tế bào nội mạc tử cung. Cùng với sự phát triển của tế bào trứng (noãn bào), trứng càng lớn ơstrôgen tiết ra càng nhiều sẽ kích thích tuyến yên tiết ra LH là hoocmôn thúc đẩy trứng chín và gây rụng trứng. Sau khi trứng rụng LH lại thúc đẩy việc tạo thành thể vàng ở bao noãn, nơi trứng vừa rụng. Thể vàng được coi như một "tuyến nội tiết lâm thời", tiết ra các hoocmôn prôgestêrôn và một lượng nhỏ ơstrôgen. Prôgestêrôn một mặt làm cho lớp nội mạc tử cung tiếp tục phát triển, dày, xốp và xung huyết, nhiều tuyến tiết dịch giàu chất dinh dưỡng (glicôgen) vào buồng tử cung, tạo mọi điều kiện để trứng nếu đã được thụ tinh sẽ phát triển và đến làm tổ ở đây và thể vàng sẽ tồn tại trong khoảng 3 tháng, tiếp tục tiết prôgestêrôn để duy trì lớp nội mạc này.
Nếu trứng không được thụ tinh thì sau khi trứng rụng khoảng 12 ngày, lượng prôgestêrôn giảm đột ngột làm các mạch máu co thắt gây hoại tử lớp nội mạc tử cung. Lớp này bị bong ra hoà lẫn với máu ở các mạch bị đứt gây hiện tượng hành kinh. Hiện tượng này xảy ra đều đặn hằng tháng ở người con gái kể từ tuổi dậy thì kèm theo sau rụng trứng nên còn gọi là hiện tượng kinh nguyệt. Trứng rụng theo chu kì (28 - 32 ngày 1 lần) nên hiện tượng hành kinh cũng theo chu kì gọi là chu kì kinh nguyệt. Kinh nguyệt xảy ra sau rụng trứng thường là một khoảng thời gian cố định là 14 ngày.
Kinh nguyệt thường xảy ra sau rụng trứng nên hai vợ chồng son nếu sinh hoạt vợ chồng bình thường khi thấy "tắt kinh" thì chứng tỏ có nhiều khả năng đã có thai. Cần kiểm tra để khẳng định nếu muốn có con hoặc nếu chưa muốn có con thì cũng kiểm tra để có những quyết định sớm.
Câu 6:
Giải thích vì sao coi hành kinh lần đầu là dấu hiệu quan trọng nhất, đánh dấu tuổi dậy thì chính thức ở người con gái.
Tuổi dậy thì là một giai đoạn chuyển tiếp về mặt sinh lí để từ một bé gái trở thành một thiếu nữ và bắt đầu có khả năng sinh con.
Tuổi dậy thì đến sớm hay muộn trong đời người con gái là tuỳ dân tộc, tuỳ vùng địa lí, tuỳ trình độ văn hoá, tuỳ điều kiện sống. Thường trẻ em người da màu, người sống ở thành thị tiếp cận dễ dàng với sách báo, phim ảnh, mức sống cao sẽ dậy thì sớm hơn người da trắng, người ở xứ lạnh, người ở nông thôn, mức sống thấp. Tuổi dậy thì do đó cũng dao động khá lớn, khoảng 8-12 tuổi.
Trẻ em gái Việt Nam tuổi dậy thì trung bình là 11 - 12 tuổi.
Tuổi dậy thì là lứa tuổi bắt đầu có những biến đổi về thể chất và sinh lí do sự thúc đẩy của các hoocmôn do vùng dưới đồi và tuyến yên tiết ra, trong đó có FSH và LH là những hoocmôn kích thích buồng trứng hoạt động.
Buồng trứng hoạt động sẽ tiết ơstrôgen, đồng thời vỏ tuyến trên thận cũng tiết ra anđrôgen.
Hai hoocmôn này thúc đẩy những biến đổi thể chất ở người con gái : đầu tiên là phát triển tuyến vú, tiếp theo sau là mọc lông mu và lông nách, các tuyến bã phát triển làm mọc "mụn trứng cá" và cuối cùng đánh dấu bằng "hành kinh lần đầu", chứng tỏ là tử cung đã hoạt động tích cực dưới tác dụng của hoocmôn buồng trứng. Tất cả những biến đổi trên là dấu hiệu cho biết người con gái đã có khả năng sinh con - một dấu hiệu quan trọng đấnh dấu tuổi dậy thì chính thức ở người con gái. Vì trứng đã bắt đầu rụng, thường là sau một năm kể từ hành kinh lần đầu.
Câu 7:
Thụ tinh, thụ thai và phát triển của thai ở người như thế nào ?
- Thụ tinh : Trứng gặp tinh trùng sẽ xảy ra sự thụ tinh để tạo thành hợp tử. Sự thụ tinh thường xảy ra trong ống dẫn trứng (ở 1/3 phía ngoài)
- Thụ thai : Sau khi thụ tinh hợp tử di chuyển xuống tử cung làm tổ (thời gian di chuyển khoảng 7 ngày), vừa di chuyển vừa phân chia. Khi tới từ cung, khối tế bào đã phân chia sẽ bám vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn (dày, xốp và xung huyết) để làm tổ và sẽ phát triển thành thai. Đó là sự thụ thai.
- Sự phát triển của thai : Phôi sau khi mới làm tổ trong thành tử cung chỉ là một khối tế bào chưa phân hoá, dần dần được phân hoá và phát triển thành thai. Tại nơi trứng làm tổ sẽ hình thành nhau thai bám chắc vào thành từ cung. Thai liên hệ với nhau nhờ cuống nhau và thực hiện trao đổi chất với cơ thể mẹ qua nhau thai để lớn lên.
Câu 8:
Trình bày những cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai trong thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
Hiểu được các điều kiện để có thai là trứng phải chín, rụng và được thụ tinh : trứng đã thụ tinh phải làm tổ được trong lớp nội mạc tử cung (thụ thai) để phát triển thành thai bình thường cho đến khi sinh. Do đó, khi không muốn có thai hay chưa muốn có thai khi chưa đủ điều kiện thì cần :
1. Ngăn không cho trứng chín và rụng bằng sử dụng viên thuốc tránh thai trong đó có prôgestêrôn và ơstrôgen là những thành phần có tác dụng kìm hãm tuyến yên tiết FSH và LH nên trứng không phát triển đến độ chín và rụng.
2. Ngăn không cho trứng gặp tinh trùng để thụ tinh, có thể sử dụng :
a) Bao cao su hoặc mũ tử cung để ngăn tinh trùng đến gặp trứng thụ tinh (đây cũng là biện pháp đảm bảo an toàn, tránh lây nhiễm các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục) hoặc xuất tinh ngoài âm đạo.
b) Có thể vợ chồng gặp nhau tránh ngày rụng trứng bằng theo dõi chu kì rụng trứng qua chu kì kinh nguyệt (biện pháp này không thật an toàn vì có thể tính sai hoặc do những rối loạn về nội tiết gây rụng trứng bất thường).
c) Nếu vợ chồng đã có số con mong muốn mà không muốn sinh con tiếp có thể đình sản bằng thắt ống dẫn tinh (ở nam) hoặc thắt ống dẫn trứng (ở nữ).
3. Ngăn không cho trứng làm tổ trong lớp nội mạc tử cung thì có thể sử dụng các dụng cụ tránh thai (trước đây quen gọi là đặt vòng tránh thai vì các dụng cụ có dạng vòng tròn nhưng sau này nhiều loại có hình T, hình cung, hoặc hình uốn lượn...).
4. Khi đã trót có thai mà không muốn có con thì có thể giải quyết bằng cách hút điều hoà kinh nguyệt hoặc bằng nạo thai sớm khi thai còn nhỏ ở các cơ sở y tế đáng tin cậy để tránh làm tổn thương đến cơ quan sinh sản (như thủng tử cung hoặc dính tử cung...).
Câu 9:
Vì sao người phụ nữ dùng thuốc tránh thai là để ngăn không cho trứng rụng, nhưng vẫn hành kinh ?
Bình thường sau khi trứng rụng, các tế bào bao noãn, nơi trứng vừa rụng sẽ phát triển thành thể vàng dưới tác dụng của LH do thuỳ trước tuyến yên tiết ra. Thể vàng được hình thành sẽ tiết prôgestêrôn và ơstrôgen. Các hoocmôn này một mặt có tác dụng duy trì lớp nội mạc tử cung, gây xung huyết, dày và xốp, chuẩn bị đón trứng đã thụ tinh đến làm tổ ; mặt khác có tác dụng kìm hãm vùng dưới đồi và tuyến yên tiết FSH và LH, nghĩa là kìm hãm trứng không phát triển và không gây rụng trứng.
Viên thuốc tránh thai bao gồm các thành phần chủ yếu là prôgestêrôn và ơstrôgen đã làm nhiệm vụ thay thể vàng, kìm hãm trứng chín và rụng (nên không thể có thai) nhưng đồng thời cũng đã làm cho lớp nội mạc dày xốp xung huyết như đang chuẩn bị đón trứng đến làm tổ.
Trong vỉ thuốc tránh thai có 28 viên thì chỉ có 21 viên (từ số 1 đến số viên số 21) là có prôgestêrôn và ơstrôgen, 7 viên còn lại là thuốc bổ. Uống bắt đầu từ ngày "sạch" kinh đến ngày thứ 21 trong chu kì kinh, khi uống sang đến viên thứ 22 thì coi như lúc này thể vàng teo và prôgestêrôn cùng ơstrôgen giảm tiết đột ngột làm co thắt các mạch máu và lớp nội mạc tử cung không được cung cấp máu sẽ bị hoại tử, bong ra và dẫn tới hành kinh nhu bình thường, mặc dù trước đó trứng không hề rụng.
Câu 10:
Tuổi vị thành niên là gì ? Có thai ở tuổi vị thành niên có thể dẫn tới những hậu quả không mong muốn nào ?
- Tuổi vị thành niên là lứa tuổi 10-19 tuổi, lứa tuổi nằm trong khoảng thời gian từ lúc bắt đầu dậy thì cho đến tuổi trưởng thành.
+ Đây là giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời sống con người, giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn, được đặc trưng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần và tình cảm.
+ Ở vào lứa tuổi này, nữ đã bắt đầu hành kinh, nam cũng đã bắt đầu sinh tinh nghĩa là lứa tuổi đã có khả năng có thai tuy rằng còn rất trẻ, nếu không biêt tự giữ mình thì dễ mang thai ngoài ý muốn.
- Có thai ở tuổi vị thành niên có thể dẫn tới những hậu quả không mong muốn là :
+ Mang thai, khi còn quá trẻ là nguyên nhân làm tăng nguy cơ tử vong vì:
Tỉ lệ sẩy thai, đẻ non cao do tử cung chưa phát triển đầy đủ để mang thai đến đủ tháng và thường sót rau, băng huyết, nhiễm khuẩn...
Nếu sinh con thì con sinh ra thường nhẹ cân, tỉ lệ tử vong cao.
+ Ngoài ra mang thai và sinh con ở lứa tuổi này sẽ cản trở việc học tập, ảnh hưởng đến vị thế xã hội, đến công tác sau này.
+ Nhiều chị em đã trót lỡ mang thai, phần vì phải giấu giếm, phần vì e thẹn, ân hận nên đã nạo phá thai lén ở các cơ sở không có chuyên môn, thiết bị thiếu, điều kiện vộ sinh không đảm bảo có thể dẫn tới thủng tử cung, gây sót rau, nhiễm trùng, băng huyết...
Hậu quả của việc nong nạo có thể dẫn tới : dính buồng tử cung, tắc vòi trứng gây vô sinh hoặc chửa ngoài dạ con. Ngoài ra, những tổn thương thành tử cung do nong nạo có thể để lại sẹo. Sẹo trên thành tử cung thường gây vỡ tử cung khi sinh đẻ lần sau.
Câu 23:
Cơ quan sinh dục nữ gồm ... (1) ... Trứng rụng theo ... (2) ... đến ... (3) ... Tử cung là nơi trứng đã thụ tinh phát triển thành ... (4)... và ... (5)...
A. Nuôi dưỡng thai
B. Thai
C. Buồng trứng, ống dán trứng, tử cung và âm đạo
D. Ống dẫn trứng
E. Tử cung
Đáp án
1. C | 2. D | 3. E | 4. B | 5. A |
Câu 24:
Trứng được tiếp nhận vào ống dẫn trứng thông qua ... (1) ... Tử cung được thông với ... (2) ... Khi trứng chín, bao noãn vỡ ra đế trứng thoát ra ngoài, đó là ... (3) ...
A. Ống dẫn trứng
B. Phễu của ống dần trứng
C. Hiện tượng kinh nguyệt
D. Sự rụng trứng
Đáp án
1. B | 2. A | 3. D |
Câu 25:
Cơ quan sản xuất trứng là ... (1) ... Mỗi tháng có một trứng chín và rụng. Trứng được chuyển vào ống dẫn trứng qua ... (2)... Tử cung thông với ... (3)... nhờ một lỗ ở cổ tử cung.
A. Âm đạo
B. Buồng trứng
C. Phễu dẫn trứng
D. Túi chứa trứng
Đáp án
1. B | 2. C | 3. A |
Câu 26:
Nơi sản xuất tinh trùng là ... (1) ... Nằm phía trên tinh hoàn là ... (2) ... Tinh hoàn nằm trong ...(3) ... Tinh trùng từ mào tinh hoàn theo ... (4) ... đến chứa tại... (5)...
A. Ống dẫn tinh
B. Bìu
C. Tinh hoàn
D. Bọng tinh (túi chứa tinh)
E. Mào tinh
Đáp án
1. C | 2. E | 3. B | 4. A | 5. D |
Câu 27:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Tinh hoàn 2. Ống dẫn tinh 3. Túi tinh 4. Tuyến tiền liệt |
A. nơi chứa và nuôi dưỡng tinh trùng. B. nơi sản xuất tinh trùng. C. dẫn tinh trùng từ tinh hoàn đến túi tinh. D. tiết dịch hoà với tinh trùng từ túi tinh chuyển ra để tạo thành tinh dịch. |
1... 2... 3... 4... |
Đáp án
1. B | 2. C | 3. A | 4. D |
Câu 28:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Kinh nguyệt 2. Ống dẫn nước tiểu 3. Tuyến tiền đình 4. Tử cung |
A. ở nữ là một đường riêng biệt với âm đạo. B. nơi trứng được chuyển xuống sau khi thụ tinh và làm tổ để phát triển thành thai. C. hiện tượng bong lớp niêm mạc khi trứng không được thụ tinh. D. tuyến tiết dịch nhờn bôi trơn âm đạo. |
1... 2... 3... 4... |
Đáp án
1. C | 2. A | 3. D | 4. B |
Câu 29:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Thụ tinh 2. Thu thai |
A. trứng đã được thụ tinh vừa di chuyển xuống tử cung vừa phân chia tạo thành phôi. Phôi chìm sâu vào lớp niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị dày, xốp và xung huyết để trứng đến làm tổ sau khi thụ tinh. B. hiện tượng trứng kết hợp với tinh trùng để tạo thành hợp tử. |
1... 2... |
Đáp án
1. B | 2. A |
Câu 30:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Buồng trứng 2. Ống dẫn trứng 3. Sự rụng trứng 4. Thể vàng |
A. nơi đón nhận trứng và thông với tử cung. B. nơi sản xuất trứng. C. hiện tượng bao noãn vỡ ra để trứng thoát ra ngoài. D. được hình thành sau khi rụng trứng nhưng sẽ bị thoái hoá nếu trứng không được thụ tinh. |
1... 2... 3... 4... |
Đáp án
1. B | 2. A | 3. C | 4. D |
Câu 31:
Câu | Đúng | Sai |
1. Trong quá trình mang thai, lớp niêm mạc tử cung được duy trì là như thể vàng tiết progestêrôn. 2. Thai được nuôi dưỡng nhờ chất dinh dưỡng lấy từ mẹ qua nhau thai. 3. Nếu trứng gặp tinh trùng thì sẽ xảy ra sự thụ thai để tạo thành hợp tử. 4. Tinh hoàn là cơ quan sản xuất tinh trùng. 5. Trứng rụns được phễu dẫn trứng tiếp nhận, đưa vào ống dẫn trứng. 6. Sau khi rụng, trứng có khả năng thụ tinh trong vồng 48 - 72 giờ. 7. Sự thụ tinh thường xảy ra trong ống dẫn tinh. 8. Số lượng tinh trùng tham gia thụ tinh rất lớn nhưng chỉ có một tinh trùng được thụ tinh với trứng. 9. Thê vàng có chức năng tiết hoocmỏn duy trì lớp niêm mạc tử cung. 10. Tại nơi trứng làm tổ sẽ hình thành nhau thai. 11. Thai có thể tự tổng hợp chất dinh dưỡng. 12. Tử cung là nơi trứng chín và rụng. |
Đáp án
1.Đ | 2.Đ | 3.S | 4.Đ |
5.Đ | 6.S | 7.S | 8.Đ |
9.Đ | 10.Đ | 11.S | 12.S |