Chương 9: Thần kinh và giác quan
-
4641 lượt thi
-
55 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Vì sao nói: Nơron là đơn vị cấu tạo và là đơn vị chức năng của tổ chức thần kinh (hệ thẩn kinh) ?
- Nơron là đơn vị cấu tạo của mô thần kinh nói riêng và hệ thần kinh nói chung :
+ Thân nơron và các sợi nhánh tập trung tạo nên chất xám của vỏ đại não, vỏ tiểu não, các nhân dưới vỏ, trong chất xám tuỷ sống và các hạch thần kinh ngoại biên (hạch giao cảm và đối giao cảm).
+ Các sợi trục của nơron phần lớn có bao miêlin, tập hợp thành chất trắng trong trung ương thần kinh (não, tuỷ) và hầu hết các dây thần kinh thuộc bộ phận ngoại biên của hệ thần kinh (chỉ có các sợi sau hạch của dây giao cảm và đối giao cảm của hệ thần kinh sinh dưỡng là không có bao miêlin).
Các sợi trục phân nhánh và tận cùng mỗi nhánh bằng các chuỳ xináp (còn gọi là cúc xináp) là nơi tiếp giáp giữa các nơron với các sợi nhánh hay thân của các nơron sau hoặc tiếp giáp với các tế bào của các cơ quan phản ứng (cơ, tuyến). Trong các chuỳ xináp có các bọng chứa các chất môi giới hoá học do bản thân nơron tổng hợp nên, có chức năng chuyển giao các thông tin từ nơron tới nơron tiếp sau hoặc các cơ quan khi nơron tiếp nhận kích thích từ môi trường.
- Nơron đồng thời là đơn vị chức năng của hệ thần kinh vì nơron có khả năng hưng phấn và dẫn truyền. Nơron là các thành phần chủ yếu của một cung phản xạ, mà phản xạ là chức năng của hệ thần kinh vì mọi hoạt động của cơ thể đều là phản xạ. Cung phản xạ thông thường bao gồm nơron hướng tâm tiếp xúc với bộ phận tiếp nhận kích thích (thụ quan) và nơron li tâm tiếp xúc với cơ quan phản ứng. Nơron hướng tâm và li tâm tiếp xúc trực tiếp hay qua một nơron trung gian trong chất xám tuỷ sống hay vỏ não.
Câu 2:
Nêu đặc điểm cấu tạo của một nơron điển hình mà em biết.
Hệ thần kinh ở người có khoảng 1000 tỉ (1012) nơron, riêng vỏ não có khoảng 100 tỉ (1011) nơron.
Hình dạng và kích thước của nơron có thể khác nhau tuỳ loại và tuỳ các bộ phận. Một nơron điển hình bao gồm : thân nơron, các sợi nhánh và một sợi trục dài, tận cùng bằng các chuỳ xináp.
- Thân nơron có 1 nhân, trong đó có nhân con, xung quanh là tế bào chất chứa các ti thể, thể Gôngi, mạng lưới nội chất hạt và một bộ xương trong (gồm các vi ống và xơ thần kinh) phân chia mạng lưới nội chất hạt thành các vùng sẫm màu gọi là thể Nissl (thể Nis) nên nơi tập trung thân nơron và các sợi nhánh thường có màu xám gọi là chất xám (vỏ não, trung ương tuỷ...)ẳ Nơron được phân hoá từ rất sớm trong quá trình phát triển phôi thai và cũng sớm mất đ: khả năng phân chia vì thiếu trung thể, nhưng phần lớn có đời sống rất dài và hoạt động cùng với tuổi thọ của con người.
- Từ thân toả ra các sợi nhánh, số lượng có thể tới hàng ngàn và là nơi tiếp nhận các thông tin từ các nơron khác chuyển tới qua các chuỳ xináp. Một nơron của tế bào tháp ở vỏ não có chừng 40000 xináp, từ các nơron khác phân bố tới Một nơron vận động ở tuỷ sống cũng tiếp nhận khoảng 10000 xináp từ các nơron khác gửi tới (trong đó chừng 8000 xináp tiếp cận với các sợi nhánh, chi có khoảng 2000 xináp tiếp cận với thân nơron).
- Thân tiếp cận với sợi trục thông qua gò axon. Sợi trục thường dài, độ dài có thể thay đổi từ vài mm đến hơn lm. Phần lớn các sợi trục đều có bao miêlin. trừ các sợi trục của các nơron sau hạch thuộc hệ thần kinh sinh dưỡng là scr. trần. Các sợi trục có bao miêlin tập hợp thành chất trắng trong trung ương thần kinh và phần lớn các dây thần kinh ngoại biên. Tận cùng các sợi trục là các chuỳ xináp, trong có các bọng xináp chứa một chất môi giới hoá học hay chất truyền tin thần kinh xác định.
Câu 3:
Hệ thần kinh ở người bao gồm những bộ phận nào ? (Có thể trình bày khái quát dưới dạng sơ đồ)
Sơ đồ các bộ phận của hệ thần kinh ở người :
Câu 4:
Nêu những đặc điểm của hệ thẩn kinh ở người thể hiện sự tiến hóa vươt hẳn các động vật thuộc lớp Thú.
Hệ thần kinh ở các động vật có vú thuộc lớp Thú trong đó có cả con người đại thể giống nhau về các thành phần cấu tạo, gồm bộ não, tuỷ sống, và các dây thần kinh ; nhưng não người phát triển hơn não của động vật và có hiện tượng đầu hoá rất rõ,, nghĩa là :
- Tỉ lệ giữa não và tuỷ sống tăng dần, thể hiện mức độ tiến hoá của tổ chức thầr. kinh giữa các động vật.
Động vật | Tỉ lệ não/tuỷ |
Rùa | 1 |
Cừu, bò, ngựa | 2,5 |
Mèo | 3 |
Chó | 5 |
Hắc tinh tinh | 15 |
Người | 45 |
- Nếu xét tỉ lệ khối lượng não với khối lượng cơ thể thì ở :
Động vật | Tỉ lệ não/khôi lượng cơ thể |
Cá voi | 1/2000 |
Voi | 1/500 |
Sư tử | 1/500 |
Chó | 1/250 |
Hắc tinh tinh | 1/100 |
Người | 1/45 |
Sự tiến hoá của bộ não người không chỉ thể hiện ở sự tăng kích thước và khối lượng so với khối lượng cơ thể mà còn ở sự tăng diện tích bề mặt của vỏ não nhờ các khe, rãnh ăn sâu vào bên trong : chỉ có 1/3 bề mặt não lộ ra ngoài, còn 2/3 nằm sâu trong các khe, rãnh làm tổng diện tích vỏ não lên tới 220000mm, với chiều dày trung bình là 2 - 3mm chứa tới 100 tỉ nơron.
Câu 5:
Trình bày những thí nghiệm tìm hiểu chức năng của chất trắng và chất xám trong cấu tạo của tuỷ sống.
Thí nghiệm được tiến hành trên ếch.
Muốn tìm hiểu chức năng của các thành phần cấu tạo nên tuỷ sống, cần tiến hành theo các bước sau :
Bước 1. Trước hết phải loại trừ ảnh hưởng của não bằng cách huỷ não với dùi huỷ tuỷ (tiến hành như huỷ tuỷ nhưng quay ngược mũi kim lên phía não sau khi đã xuyên qua da vào hố khớp đầu cổ).
Bước 2. Tìm hiểu chức năng của chất trắng :
Kích thích nhẹ vào chi sau rồi chi trước, sau đó kích thích mạnh vào chi sau rồi chi trước.
Quan sát và ghi lại phản ứng của ếch trong các trường hợp trên với mức độ kích thích yếu, mạnh khác nhau. Từ đó sơ bộ rút ra nhận xét mang tính giả định. Cụ thể sẽ quan sát thấy :
- Khi kích thích nhẹ chi nào chi ấy co ; nhưng khi kích thích mạnh các chi dưới thì các chi trên cũng co và ngược lại khi kích thích các chi trên thì chi dưới cũng co (quy ước trên dưới vì ếch thí nghiệm được treo trên giá).
- Kết quả trên cho phép suy đoán rằng : Giữa các căn cứ (trung khu) tiếp nhận và điều khiển co chi dưới có liên quan đến các căn cứ điều khiển chi trên và ngược lại các căn cứ tiếp nhận và điều khiển chi trên cũng có liên quan đến các căn cứ điều khiển hoạt động của chi dưới thông qua các đường dẫn truyền dọc do các sợi trục có bao miêlin, tạo nên chất trắng trong tuỷ sống, thực hiện.
- Suy đoán (hay dự đoán) trên mới chỉ mang tính chất giả định, cần được chứng minh bằng thí nghiệm : cắt ngang chất trắng trong tuỷ sống làm sao để không ảnh hưởng tới các căn cứ điều khiển các chi trên cũng như chi dưới (nghĩa là phải cắt ở một vị trí xác định giữa đôi dây thần kinh da giữa lưng thứ I và thứ II ứng với giữa đốt sống thứ IV và V bằng một lưỡi dao nhọn và sắc).
- Sau đó lần lượt kích thích mạnh các chi sau, rồi chi trước : sẽ không cho kết quả như trước khi cắt, nghĩa là kích thích chi dưới thì chí có chi dưới co và khi kích thích các chi trên thì chỉ có chi trên co (nếu vết cắt đủ sâu để cắt đứt hoàn toàn các đường liên hệ trong chất trắng). Như vậy, dự đoán hay giả định trên đã được khẳng định.
Bước 3. Tìm hiểu chức năng của chất xám tuỷ sống (tức căn cứ điều khiển hoại động của các chi).
Huỷ 1 trong 2 căn cứ điều khiển chi trên hoặc chi dưới.
- Nếu huỷ căn cứ điều khiển chi trên thì chắn lưỡi dao vào vết cắt ngang ở cuỏì bước 2, rồi luồn kim huỷ tuỷ vào ống tuỷ ở trên dao chắn và kích thích mạnh thì chi trên không co nữa vì căn cứ nằm trong chất xám đã bị phá huỷ.
- Nếu huỷ căn cứ điều khiển chi dưới thì luồn kim huỷ tuỷ, luồn qua vết cãỉ ngang xuyên vào ống tuỷ để huỷ tuỷ rồi kích thích mạnh, thì các chi sau sẽ không co nữa. Đó cũng là điều muốn chứng minh.
Câu 6:
Hãy nêu dự kiến các bước tiến hành trong thí nghiệm để phát hiện các rễ tuỷ liên quan đến dây thần kinh tuỷ đi tới các chi sau ếch xem rễ nào còn, các rễ nào đã bị đứt khi em Quân mở các cung đốt sống để tìm các rễ tuỷ chuẩn bị cho thầy, cô tiến hành thí nghiệm "tìm hiểu vể chức năng của dây thần kinh tủy".
Điều đã biết qua bài học :
- Chức năng của chất trắng trong tuỷ sống là liên hệ giữa các căn cứ điều khiển các chi dưới với trên và ngược lại.
- Rễ sau là rễ cảm giác, dẫn truyền xung hướng tâm và rề trước là rễ vận độn: dẫn truyền xung li tâm.
- Dựa trên những hiểu biết đó, ta có thể đề ra các phương án dự kiến thí nghiệr để tìm xem rễ nào còn, rễ nào mất giúp Quân trước khi đưa lên lớp để thấy minh hoạ cho bài dạy.
- Phương án 1. Kích thích các chi sau, có thể xảy rạ các trường hợp sau :
a) Kích thích chi sau bên phải:
- Không chi nào co cả → kết luận : rễ sau chi sau bên phải đứt.
- Chi sau bên phải và trái đều co : rễ sau bên phải, cả rễ trước đi tới hai chi đó đều còn.
- Chỉ có chi sau bên phải hoặc bên trái co : rễ sau bên phải còn và chi bên nào co chứng tỏ chi bên đó còn rễ trước, nhưng chưa biết rễ sau chi bên trái còn không ?
b) Phải tiếp tục kích thích chi sau bên trái :
Nếu còn thấy một trong các chi nào đó co chứng tỏ rễ sau bên trái chưa đứt.
c) Nếu kích thích cả hai chi sau đều không thấy chi nào co thì chỉ có thể kết luận các rễ sau đã bị đứt hết ; vậy các rễ trước còn hay đứt ? Muốn biết rõ phải tiếp tục bước d.
d) Kích thích mạnh chi trước, xung sẽ truyền theo chất trắng xuống các căn cứ điều khiển chi sau, nếu rễ vận động bên nào còn thì chi bên đó sẽ co.
- Phương án 2. Đơn giản hơn nhiều, chỉ cần :
a) Kích thích ngay chi trước thật mạnh, chi sau bên nào co chứng tỏ rễ vận động tương ứng với chi bên đó vẫn còn, chưa bị đứt.
b) Tiếp đó lần lượt kích thích mạnh các chi sau để xem rễ sau bên nào còn, bên nào đứt ? Nếu còn, ếch sẽ phản ứng, nếu đã bị đứt, sẽ không gây phản ứng ở ếch.
Câu 7:
So sánh cấu tạo và chức năng của phân hệ thần kinh vận động với phân hệ thần kinh sinh dưỡng trong hệ thần kinh.
Hệ thần kinh bao gồm hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng. Cả hai hệ có những điểm giống nhau về phương diện cấu tạo và chức năng. Ví dụ :
- Về cấu tạo : đều gồm bộ phận trung ương nằm trong não bộ, tuỷ sống và bộ phận ngoại biên đều có đường dẫn truyền hướng tâm từ các thụ quan về trung ương và các đường li tâm từ trung ương đến các cơ quan đáp ứng.
- Về chức năng : đều tham gia điều khiển, điều hoà và phối hợp hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan bằng cơ chế phản xạ. Song cũng có những điểm sai khác cơ bản về cả cấu tạo lẫn chức năng giữa hai hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng.
Câu 8:
Phân biệt cung phản xạ vận động và cung phản xạ sinh dưỡng.
Có thể phân biệt cung phản xạ vận động với cung phản xạ sinh dưỡng qua sơ đồ sau :
Sai khác cơ bản giữa hai cung phản xạ này là :
- Cung phản xạ vận động có đường thần kinh li tâm là nơron đi thẳng từ trung ương thần kinh tới cơ quan đáp ứng (các cơ vân).
- Cung phản xạ sinh dưỡng, đường thần kinh li tâm từ trung ương thần kinh tới cơ quan đáp ứng bao gồm 2 nơron là nơron trước hạch và nơron sau hạch liên hệ với nhau tại hạch thần kinh sinh dưỡng.
Câu 9:
So sánh bộ phận thần kinh giao cảm với bộ phận thần kinh đối giao cảm và nêu rõ mối quan hộ giữa hai bộ phận thần kinh trong hoạt động của hộ thần kinh sinh dưỡng.
Bảng so sánh dưới đây sẽ cho thấy sự khác nhau trong cấu tạo giữa hai bõ phận giao cảm và bộ phận đối giao cảm trong hệ thần kinh sinh dưỡng.
Mối quan hệ : Hai bộ phận giao cảm và đối giao cảm tuy có tác dụng đối lập nhau nhưng giữa chúng có sự phối hợp và tự điều chỉnh để đảm bảo sự cân bằng trong mọi hoạt động sinh lí của các cơ quan nội tạng (tăng cường khi có nhu cầu và giảm để trở lại hoạt động bình thường khi nhu cầu được thoả mãn).
Câu 10:
Bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thị giác là gì ? Nằm ở đâu trong cấu tạo của cầu mắt ? Và có cấu tạo như thế nào ?
Đối với cơ quan phân tích thị giác thì bộ phận thụ cảm là các tế bào cảm quang trên màng lưới thuộc lớp thứ ba trong cấu tạo của cầu mắt, lót hai phần ba phía sau mặt trong của cầu mắt.
Các tế bào cảm quang gồm hai loại : các tế bào nón và các tế bào que.
Số lượng các tế bào nón khoảng 7 000 000, phân bố chủ yếu ở điểm vàng, tập trung ở hố trung tâm. Càng xa điểm vàng số lượng các tế bào nón phân bó càng ít và nằm xen giữa các tế bào que.
Số lượng các tế bào que chiếm khoảng 130 000 000 phân bố khắp diện tích của màng lưới.
Các tế bào nón và que có đoạn ngoài áp sát vào lớp sắc tố ở màng mạch. Các tế bào này tiếp xúc với các tế bào hai cực ; đến lượt mình các tế bào hai cực lại tiếp xúc với các tế bào hạch là tế bào thần kinh thị giác mà sợi trục của chúng tập hợp thành dây thần kinh thị giác.
Một đặc điểm cấu trúc đáng lưu ý của màng lưới là:
- Mỗi tế bào nón ở hố trung tâm và điểm vàng liên hệ với một tế bào hạch thông qua một tế bào hai cực.
- Nhiều tế bào que thì chỉ tiếp cận với một tế bào hai cực-và nhiều tế bào hai cực mới tiếp xúc với một tế bào hạch.
Trung bình khoảng 114 tế bào que mới được truyền thông tin tới một tế bào hạch để thông báo về bộ phận phân tích trung ương nằm ở thuỳ chẩm của bán cầu đại não. Điều này thấy rõ qua số lượng sợi trục của tế bào hạch chỉ có khoảng 1,2 triệu sợi trong khi có tới hơn 130 triệu tế bào cảm quang.
Cấu trúc trên đây liên quan đến khả năng nhìn rõ đối tượng quan sát khi hình ảnh của vật hội tụ tại điểm vàng so với các vùng xung quanh.
Câu 11:
Tính chất của tế bào nón có gì khác so với tế bào que ? Tính chất đó liên quan đến khả năng nhìn như thế nào ?
Tế bào nón có ngưỡng kích thích cao, đòi hỏi ánh sáng đủ mạnh mới có khả năng hưng phấn nên có thể coi tế bào nón là tế bào nhìn ban ngày. Tế bào nón còn là tế bào tiếp nhận các kích thích về màu sắc. Có 3 loại tế bào nón tiếp nhận 3 loại màu sắc cơ bản là màu xanh lam, màu xanh lục và màu đỏ. Tuỳ theo tỉ lệ các tế bào của 3 loại khác nhau bị kích thích mà cho ta cảm nhận những màu sắc khác nhau.
Tế bào que có ngưỡng kích thích thấp, có khả năng hưng phấn với ánh sáng yếu nên có thể coi tế bào que là tế bào nhìn ban đêm, vì ban đêm, trời tối vẫn có thể nhìn được cảnh vật, tuy không thật rõ và không thấy được màu sắc của vật do ánh sáng yếu không đủ làm các tế bào nón hưng phấn, nên chỉ khi các tế bào nón tập trung ở điểm vàng tại hố trung tâm bị hưng phấn mới cho ta hình ảnh của vật rõ ràng chi tiết và cả màu sắc.
Câu 12:
Tại sao muốn tìm hiểu cấu tạo chi tiết của một đối tượng nào đó ta lại phải chăm chú quan sát đối tượng (nghĩa là hướng trục mắt vào bộ phận cần tìm hiểu trên đối tượng nào đó từ một khoảng cách tương đối gần) ?
Khi muốn quan sát, tìm hiểu cấu tạo chi tiết của một đối tượng nào đó, ta phải điều chỉnh cầu mắt để hướng trục mắt vào đối tượng cần tìm hiểu (một bức tranh, một pho tượng, một mẫu vật...) sao cho hình ảnh của vật hiện trên màng lưới, tại điểm vàng - nơi tập trung các tế bào nón. Với cách cấu trúc của màng lưới ở điểm vàng cho phép từng chi tiết của đối tượng mà tế bào nón thu nhận được sẽ được truyền về trung khu thị giác một cách "trung thành" qua từng tế bào hạch riêng rẽ thông qua các tế bào hai cực làm trung gian.
Câu 13:
Tại sao đọc sách lâu lại mỏi mắt ? Tại sao nói "Căng mắt ra mà nhìn" . Nằm đọc sách có hại gì ?
- Đọc sách là nhìn gần, khi đó thể thuỷ tinh phải điều tiết, tăng độ cong để nhìn rõ chữ trong sách.
Sự thay đổi độ cong của thể thuỷ tinh có liên quan đến độ co dãn của cơ thể mi.
Khi cơ thể mi co, độ cong của thể thuỷ tinh tăng.
Khi cơ thể mi dãn, độ cong của thể thuỷ tinh giảm.
Sự co liên tục của cơ thể mi khi ngồi đọc sách lâu khiến ta cảm thấy "mỏi mắt" chính là mỏi cơ thể mi vì ngồi làm việc quá lâu. Lúc đó cần nghỉ, thư giãn một lúc, phóng tầm mắt ra xa cho cơ mi được thả lỏng trước khi tiếp tục đọc sách.
- Nói "căng mắt ra mà nhìn" là ý nói vận dụng tới mức tối đa sự co của cơ thể mi khi nhìn gần để quan sát từng chi tiết nhỏ của vật. "Căng mắt ra mà nhìn" còn thể hiện cả khi nhìn cảnh vật ở nơi thiếu ánh sáng, mắt mở to, các cơ vòng ở đồng tử phải dãn ra, trong khi cơ phóng xạ co tới mức tối đa để đồng tử dãn rộng, đảm bảo đủ độ sáng gây hưng phấn được tế bào que trên màng lưới cầu mắt, giúp ta nhìn được.
- Đừng bao giờ nằm đọc sách vì khi nằm đọc sách (dù nằm ngửa hay nằm nghiêng, kể cả nằm sấp chống tay mà đọc sách) khoảng cách giữa mắt luôn thay đổi có thể do mỏi tay, chưa kể nằm nghiêng khoảng cách từ sách tới hai mắt là không giống nhau. Tất cả những lí do trên khiến mắt luôn phải điều chỉnh độ xa gần, dễ dẫn tới cận thị và độ cận không đồng đều giữa hai mắt.
Câu 14:
Tai gồm những bộ phận nào ? Và có chức năng gì ?
Tai gồm các bộ phận : tai ngoài, tai giữa và tai trong.
- Tai ngoài có vành tai và ống tai có chức năng híứĩg âm và hướng âm.
Tai ngoài ngăn cách với tai giữa bởi màng nhĩ.
- Tai giữa là một khoang xương thông với khoang miệng qua vòi nhĩ.
Trong khoang tai có chuỗi xương gồm 3 xương là xương búa, xương đe và xương bàn đạp. Xương búa là xương lớn nhất. Một phần xương búa dính sát vào màng nhĩ và có 1 mỏm gai gắn với cơ búa, có tác dụng điều chỉnh độ căng của màng nhĩ. Xương bàn đạp là xương nhỏ nhất trong 3 xương nói riêng và cũng là xương nhỏ nhất trong bộ xương nói chungắ Xương bàn đạp áp sát vào màng cửa bầu là màng ngăn cách khoang tai giữa với tai trong. Màng cửa bầu có diện tích chỉ bằng 1/18 diện tích màng nhĩ. Chuỗi xương tai gắn với nhau, sắp xếp theo nguyên tắc đòn bẩy và truyền sóng âm từ màng nhĩ vào màng cửa bầu làm tăng cường độ sóng âm.
- Tai trong gồm 2 bộ phận .
+ Cơ quan tiền đình và các ống bán khuyên có chức năng thu nhận các kích thích về tư thế và chuyển động trong không gian, tham gia vào giữ thăng bằng cho cơ thể.
+ Ốc tai là cơ quan thu nhận các kích thích về âm thanh (sóng âm).
Tai trong là một cấu trúc phức tạp gọi là mê lộ, bao gồm cả 2 bộ phận trên. Mê lộ lại phân thành mê lộ xương ở ngoài và mê lộ màng ở trong. Cả hai thành phần trên là cấu trúc chung của tai trong. Giữa mê lộ xương và mê lộ màng chứa ngoại dịch và trong mê lộ màng chứa nội dịch.
Câu 15:
Trình bày bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thính giác giúp ta thu nhận được những kích thích âm thanh cao thấp (thanh, trầm), mạnh yếu (to, nhỏ).
Bộ phận thụ cảm của cơ quan phân tích thính giác là các tế bào lông xếp thành 3, 4 hàng chen giữa tế bào đệm và tất cả tựa trên màng cơ sở. Màng cơ sở là màng mỏng gồm 24 000 sợi dây liên kết, chăng ngang từ trụ ốc sang thành ốc tai xương, có độ dài, ngắn khác nhau, ngắn nhất ở gần miệng ốc (gần cửa bầu) dài khoảng 0,04mm và dài dần khi tới đỉnh ốc là khoảng 0,5mm.
Tuỳ theo tần số dao động của sóng âm, liên quan đến âm cao hay âm thấp sẽ làm rung mạnh các dây tương ứng trên màng cơ sở và tác động lên các tế bào thụ cảm thính giác ở vùng gần cửa bầu hay xa cửa bầu (gần đỉnh ốc) bị hưng phấn sẽ chuyển giao cho các tế bào thần kinh thính giác truyền về trung khu thính giác nằm ở thuỳ thái dương cho ta những cảm giác tương ứng với âm phát ra từ nguồn âm. Cả tần số và cường độ sóng âm thanh đều được các tế bào thụ cảm thính giác tiếp nhận và chuyển thành xung thần kinh ở các tế bào thần kinh thính giác tương ứng truyền về các vùng phân tích trung ương của thuỳ thái dương để cho ta cảm nhận về những tác động âm.
Câu 16:
Tại sao nói "Căng tai ra mà nghe". Điều đó có ý nghĩa gì ? Xảy ra khi nào ?
Điều chỉnh độ căng của màng nhĩ và màng cửa bầu là nhờ các cơ búa và cơ bàn đạp. Khi âm quá nhỏ các cơ này điều chỉnh lực co làm màng nhĩ và màng cửa bầu căng nhiều như mặt trống mới căng nên ta nói "Căng tai ra mà nghe", có nghĩa là tập trung điều chỉnh độ căng của các cơ này khi âm phát ra quá nhỏ. Độ căng càng lớn khi âm càng nhỏ nhờ đó mà vản có thể nghe được.
Câu 17:
Phản xạ có điều kiện là gì ? Nêu những điều kiện cần để thành lập được một phản xạ có điều kiện.
- Phản xạ có điều kiện là phản xạ mới được hình thành trong quá trình sống qua học tập, rèn luyện hoặc trải nghiệm trong đời sống.
Ví dụ, nghe báo gió mùa đông bắc sẽ tràn về, ta chuẩn bị áo ấm mặc thêm. Nhìn thấy bạn ăn khế, mặt nhăn lại ta cũng thấy nước bọt "ứa" ra (tiết ra).
Chuẩn bị áo ấm mặc khi trời lạnh, nước bọt tiết ra khi nhìn thấy bạn ăn khế là những phản xạ có điều kiện.
- Muốn thành lập phản xạ có điều kiện với một kích thích bất kì cần có sự kết hợp giữa các kích thích bất kì (là kích thích có điều kiện) với kích thích của một phản xạ không điều kiện muốn thành lập và kích thích có điều kiện tác động trước kích thích không điều kiện của phản xạ không điều kiện vài giây. Quá trình kết hợp hai loại kích thích đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và phải thường xuyên củng cố.
Câu 18:
Phân biệt phản xạ có điều kiện với phản xạ không điều kiện và nêu rõ mối quan hệ giữa hai loại phản xạ này (nếu có).
- Giữa phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện có những điểm khác nhau sau :
Phản xạ có điều kiện | Phản xạ không điều kiện |
1. Trả lời những kích thích bất kì (hay kích thích có điểu kiện) | Trả lời những kích thích tương ứng (hay kích thích không điều kiện) |
2. Được hình thành trong quá trình sống (qua học tập, rèn luyện) | Bẩm sinh (sinh ra đã có không phải học tập) |
3. Dễ mất khi không được củng cố | Bền vững |
4. Không di truyền, mang tính chất cá thể | Được di truyền và mang tính chất chủng loại |
5. Có số lượng không hạn định | Với số lượng hạn chế |
6. Cung phản xạ phức tạp, có hình thành đường liên hệ tạm thời. | Cung phản xạ đơn giản |
7. Trung ương của phản xạ nằm ở vỏ não. | Trung ương nằm ở trụ não hoặc tuỷ sống |
- Tuy có những khác nhau kể trên nhưng hai loại phản xạ này lại có mối quan hệ gắn kết với nhau, thể hiện ở :
+ Phản xạ không điều kiện là cơ sở để thành lập phản xạ có điều kiện.
+ Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện (trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn).
Câu 19:
Nêu rõ ý nghĩa của sự hình thành và ức chế các phản xạ có điều kiện đó: với đời sống của động vật và người.
- Trong đời sống của động vật nói chung và con người nói riêng, nếu chỉ có các phản xạ không điều kiện thì sẽ không thể thích nghi với những đổi thay của môi trường sống thường xuyên xảy ra. Muốn thích nghi với điều kiện sống mới để tồn tại, con người cũng như mọi động vật phải hình thành được các phản xạ mới - phản xạ có điều kiện.
Riêng đối với con người phản xạ có điều kiện còn được thành lập với tiếng nói và chữ viết. Chẳng hạn, nếu đã từng ăn mơ thì chỉ cần nói đến mơ là nước bọt đã tiết ra. Đây chính là nội dung câu truyện Tào Tháo với rừng mơ : Khi quân sĩ đang khát cháy cổ, Tào Tháo đã chỉ ra phía trước và nói : Hãy đi nhanh, sắp tới rừng mơ rồi. Ọuân sĩ nghe nói, dường như hết khát.
- Phản xạ có điều kiện đã được thành lập phải được củng cố thường xuyên, nếu không dần dần sẽ mất vì trong não xảy ra hiện tượng ức chế phản xạ có điều kiện đã thành lập, gọi là ức chế tắt dần. Nhờ ức chế tắt mà những phản xạ có điều kiện đã được thành lập nhưng không còn phù hợp với điều kiện sống đã thay đổi sẽ dần dần mất đi (bị ức chế) và được thay thế bằng các phản xạ có điều kiện mới, đảm bảo cho cơ thể thích nghi và tồn tại.
Đối với con người sống trong xã hội, việc xây dựng những nếp sống văn minh lịch sự (nếp sống có văn hoá) và loại trừ dần các thói quen xấu là cần thiết ; Trong học tập phải thường xuyên ôn tập củng cố để nắm vững, nhớ lâu kiến thức chính là việc vận dụng những hiểu biết về sự thành lập và ức chế các phản xạ có điều kiện.
Câu 20:
Trình bày khả năng điều tiết của mắt (ở nơi quá sáng hay quá tối, khi vật ỏ xa và lúc lại gần). Hãy quan sát mắt mình qua hình ảnh trong gương hoặc mắt bạn ngồi đối diện lúc bình thường và khi dọi đèn pin vào mắt bạn hoặc mắt mình trong gương xem độ lớn của lỗ đồng tử thay đổi như thế nào ?
Ta thấy đồng tử thu hẹp lại khi ánh sáng chiếu vào. Đó chính là sự điều tiết ánh sáng của đồng tử.
Sự co dãn của đồng tử là nhờ các cơ vòng và cơ phóng xạ.
Các cơ vòng co làm lỗ đồng tử hẹp lại dưới tác dụng của thần kinh đối giao cảm khi ánh sáng mạnh chiếu vào mắt đã hạn chế lượng ánh sáng vào trong cầu mắt, gây loá. Thông thường khi ánh sáng mạnh chiếu vào mắt, ngoài sự co đồng tử một cách tự động, ta còn nheo mắt hoặc lấy tay che mắt để tránh loá.
Ngược lại trong ánh sáng yếu (trong tối chẳng hạn) dưới ảnh hưởng của thần kinh giao cảm, các cơ phóng xạ co làm lỗ đồng tử dãn rộng để lượng ánh sáng vào đủ gây hưng phấn các tế bào cảm quang trên màng lưới trong cầu mắt.
Mặt khác tuỳ theo vật ở xa hay tiến lại gần mắt, muốn nhìn rõ vật phải thay đổi độ phồng của thể thuỷ tinh trong cầu mắt đê ảnh của vật hiện đúng trên màng lưới.
Thể thuỷ tinh căng phồng khi vật càng tiến lại gần làm tăng độ hội tụ của thể thuỷ tinh, giúp ảnh hiện rõ trên màng lưới.
Sự điều chỉnh độ cong (độ phồng) của thể thuỷ tinh để nhìn rõ vật chính là sự điều tiết của thế thuỷ tinh.
Câu 27:
Xung thần kinh truyền từ trung ương thần kinh đến cơ quan trả lời là nhờ
Đáp án B
Câu 43:
Hệ thần kinh bao gồm ... (1) ... và ... (2) ... Dựa vào chức năng, hệ thần kinh được chia thành ... (3).... và ... (4)....
A. Hệ thần kinh vận động
B. Hệ thẩn kinh sinh dưỡng
C. Bộ phận ngoại biên
D. Bộ phận trung ương
Đáp án
1.D
2.C
3.A
4.B
Câu 44:
Chất xám là ... (1) ... của các phản xạ không điều kiện và ... (2) ... là đường dẫn truyền nối các căn cứ trong ... (3)... với nhau và với ... (4)...
A. Tuỷ sống
B. Não bộ
C. Căn cứ
D. Chất trắng
Đáp án
1.C
2.D
3.B
4.A
Câu 45:
Bộ phận trung ương có vỏ não và tuỷ sống được bảo vệ trong các khoang xương và màng não tuỷ. Hộp sọ chứa ... (1) ... và tuỷ sống nằm tron: ... (2) ..., nằm ngoài trung ương thần kinh là ... (3) ... Thuộc bộ phận ngoạ: biên có các ... (4)...
A. Hạch thần kinh
B. Não bộ
C. Ống xương sống
D. Bộ phận ngoại biên
Đáp án
1.B
2.C
3.D
4.A
Câu 46:
Cơ quan phân tích bao gồm ... (1) ... là các tế bào thụ cảm, ... (2) ... và vùng ở vỏ não tương ứng. Cơ quan ... (3) ... gồm màng lưới trong cầu mất.
A. Phân tích thị giác
B. Phân tích thính giác
C. Dây thần kinh
D. Ba thành phần
Đáp án
1.D
2.C
3.A
Câu 47:
A. Cơ quan trả lời
B. Trung ương thần kinh
C. Hạch thần kinh sinh dưỡng.
Đáp án
1.B
2.C
3.A
Câu 49:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Hệ thần kinh vận động 2. Hệ thần kinh sinh dưỡng |
A. điều hoà hoạt động của các cơ quan dinh dưỡng và sinh sản B. điều khiển hoạt động của các cơ vân |
1... 2... |
Đáp án
1.B
2.A
Câu 50:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Trụ não 2. Não trung gian 3. Tiểu não |
A. gồm vỏ chất xám nằm ngoài, chất trắng là các đường dẫn truyền. B. gồm hành não, cầu não và não giữa. Chất trắng bao ngoài, chất xám là các nhân xám. C. gồm đồi thị và dưộri đồi thị. Các nhân xám ở vùng dưới đồi là chất xám. |
1... 2... 3... |
Đáp án
1.B
2.C
3.A
Câu 51:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Trụ não 2. Não trung gian 3. Tiểu não |
A. điểu khiển quá trình trao đổi chất và điều hoà thân nhiệt. B. điều hoà và phối hợp các hoạt động phức tạp. C. điều khiển hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng. |
1... 2... 3... |
Đáp án
1.C
2.A
3.B
Câu 52:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Bộ phận trung ương | A. Dây thần kinh | l... |
2. Bộ phận ngoại biên | B. Hạch thần kinh | 2... |
C. Não (chất xám và chất trắng) | ||
D. Tuỷ (chất xám và chất trắng) |
Đáp án
1.C,D
2.A,B
Câu 53:
Câu | Đúng | Sai |
1. Tuỷ sống bao gồm chất xám ở giữa và bao quanh bởi chất trắng. 2. Trụ não gồm chất trắng ở trong và chất xám ở ngoài. 3. Não trung gian nằm giữa trụ não và đại não. 4. Tiểu não có vai trò điều hoà, phối hợp các cử động phức tạp và giữ thăng bằng cho cơ thể. |
Đáp án
1.Đ
2.S
3.Đ
4.Đ
Câu 54:
Đặc điểm cấu tạo | Phân hệ giao cảm | Phân hệ đôi giao cảm |
Chuỗi hạch nằm gần cột sống, xa cơ quan phụ trách | ||
Hạch nằm gần cơ quan phụ trách | ||
Nơron trước hạch có sợi trục ngắn | ||
Nơron trước hạch có sợi trục dài | ||
Nơron sau hạch có sợi trục ngắn | ||
Nơron sau hạch có sợi trục dài |
Đáp án
Đặc điểm cấu tạo | Phân hệ giao cảm | Phân hệ đôi giao cảm |
Chuỗi hạch nằm gần cột sống, xa cơ quan phụ trách | x | |
Hạch nằm gần cơ quan phụ trách | x | |
Nơron trước hạch có sợi trục ngắn | x | |
Nơron trước hạch có sợi trục dài | x | |
Nơron sau hạch có sợi trục ngắn | x | |
Nơron sau hạch có sợi trục dài | x |
Câu 55:
Đăc điểm | Phản xạ có điều kiện | Phản xạ không điều kiện |
Trả lời các kích thích không điều kiện | ||
Trả lời các kích thích bất kì | ||
Mang tính bẩm sinh | ||
Hình thành trong quá trình phát triển cá thể | ||
Mang tính bển vững | ||
Nếu không được củng cố sẽ dễ bị mất | ||
Có tính chất di truyền | ||
Không mang tính di truyền | ||
Số lượng hạn chế | ||
Số lượng không hạn chế |
Đáp án
Đăc điểm | Phản xạ có điều kiện | Phản xạ không điều kiện |
Trả lời các kích thích không điều kiện | x | |
Trả lời các kích thích bất kì | x | |
Mang tính bẩm sinh | x | |
Hình thành trong quá trình phát triển cá thể | x | |
Mang tính bển vững | x | |
Nếu không được củng cố sẽ dễ bị mất | x | |
Có tính chất di truyền | x | |
Không mang tính di truyền | x | |
Số lượng hạn chế | x | |
Số lượng không hạn chế | x |