Chương 10: Nội tiết
-
4753 lượt thi
-
44 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cơ thể người có những tuyến nội tiết nào ?
Cơ thể người có những tuyến nội tiết nằm ở các vị trí khác nhau trong cơ thể nhưng đều tiết các hoocmôn giữ những chức năng khác nhau tuỳ từng tuyến.
Có thể kể các tuyến nội tiết sau :
- Tuyển yên (hay còn gọi là tuyến mấu não dưới) nằm ở mặt dưới não, trên hốc yên của xương bướm.
- Tuyến mấu não trên (hay tuyến tùng) nằm ở phía trên của các củ não sinh tư thuộc não giữa.
- Tuyến giáp nằm trước sụn giáp ; nằm phía sau, áp sát vào tuyến giáp có tuyến cận giáp hay phó giáp gồm 4 tuyến nhỏ.
- Tuyến hung hay tuyến ức nằm sau xương ức, giữa hai lá phổi, trước tim. Tuyến này phát triển ở trẻ em, teo dần ở người trưởng thành.
- Các đảo tuỵ (phần nội tiết) của tuyến tuỵ.
- Tuyến trên thận nằm trên 2 thận, gồm vỏ tuyến và tuỷ tuyến.
- Tuyến sinh dục nam (tinh hoàn), nữ (buồng trứng) vừa sản sinh các tế bào sinh dục vừa tiết các hoocmôn sinh dục nam hoặc hoocmôn sinh dục nữ.
Ngoài các tuyến nội tiết chính thức kể trên còn có những nhóm tế bào nằm trên một số cơ quan cũng tiết hoocmôn chẳng hạn ở tim, dạ dày, ruột, gan, thận...
Câu 2:
Vai trò của các tuyến nội tiết là gì ?
Các tuyến nội tiết tham gia vào điều hoà các quá trình sinh lí của cơ thể có liên quan đến trao đổi chất và chuyển hoá vật chất năng lượng trong các tế bào của cơ thể, đồng thời góp phần vào duy trì tính ổn định của môi trường trong, đảm bảo sự tồn tại và duy trì các hoạt động sinh lí diễn ra bình thường trong cơ thể.
Sự rối loạn trong hoạt động của các tuyến nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí.
Chẳng hạn các tế bào a và p trong đảo tuỵ của tuyến tuỵ tham gia vào sự điều hoà lượng đường trong máu hoặc đáp ứng nhu cầu glucôzơ cho các cơ quan đang hoạt độngế
Tuyến giáp tiết ít hoocmôn tirôxin do khẩu phần ăn thiếu iốt sẽ dẫn tới bệnh bướu cổ, trao đổi chất và chuyển hoá trong các tế bào bị suy giảm, trẻ thì chậm lớn và trí não kém phát triển, ở người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém. Nếu tuyến này tiết quá mức sẽ làm tăng cường trao đổi chất, nhịp tim tăng, thần kinh luôn căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh...
Đó là những triệu chứng của bệnh bướu cổ lồi mắt (bệnh Bazơđô).
Câu 3:
Trình bày vai trò của tuyến yên trong hệ nội tiết.
Tuyến yên là một tuyến nằm ở nền sọ trong hốc yên bướm (thuộc xương bướm) mặt dưới đại não, gắn với đại não qua phễu não và liên hệ với vùng dưới đồi. Tuyến yên tuy không lớn (chỉ bằng hạt đậu trắng, nặng chừng lg) nhưng là một tuyến rất quan trọng, giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác, mặc dù vậy bản thân tuyến yên cũng vẫn chịu sự chỉ đạo của hệ thần kinh thông qua các nơron nằm ở vùng dưới đồi (thuộc não trung gian).
Tuyến yên gồm 2 thuỳ : thuỳ trước còn gọi là thuỳ tuyến và thuỳ sau hay thuỳ thần kinh, ngăn cách bằng thuỳ giữa rất mảnh. Các nơron ở phía trước vùng dưới đồi tiết ra các yếu tố kích thích hoặc kìm hãm các tế bào tuyến của thuỳ trước, tiết ra các hoocmôn sau :
Hoocmôn tăng trưởng (GH)
Hoocmôn kích thích tuyến giáp (TSH)
Hoocmôn kích thích vỏ tuyến trên thận (ACTH)
Hoocmôn kích thích tuyến sinh dục (FSH, LH)
Hoocmôn kích thích tuyến sữa (PRL)
Các nơron ở phía sau vùng dưới đồi có sợi trục chạy thẳng xuống thuỳ sau và trực tiếp tiết ra hoocmôn chống đa niệu ADH (còn gọi hoocmôn chống đái tháo nhạt hay chống lợi tiểu) và hoocmôn ôxitôxin.
Riêng tuyến tuỵ và tuỷ tuyến trên thận hoạt động không chịu ảnh hưởng của tuyến yên.
Câu 4:
Nêu rõ mối quan hệ giữa hệ thần kinh và hệ nội tiết trong điều hoà và phối hợp các quá trình sinh lí trong cơ thể.
Hai hệ thần kinh và hệ nội tiết đều tham gia vào sự điều hoà các quá trình sinh lí của cơ thể về hai mặt thần kinh và thể dịch.
Hệ thần kinh thì điều khiển trực tiếp hoạt động của các cơ quan nhờ các dây thần kinh phân phối tới tận các cơ quan, còn hệ nội tiết thì điều hoà gián tiếp nhờ dòng máu len lỏi đưa hoocmôn tới tận các mô, các cơ quan đích làm thay đổi hoạt động của các cơ quan theo hướng tăng hoặc giảm quá trình trao đổi chất và chuyển hoá trong các cơ quan đó.
Hai hệ này không hoạt động biệt lập mà có sự phối hợp với nhau, trong đó hệ thần kinh đóng vai trò chủ đạo thông qua vùng dưới đồi tác động đến hoạt động của tuyến yên, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác.
Chẳng hạn : Trong hoạt động lao động, các cơ quan cần được tăng cường cung cấp các chất dinh dưỡng và 02. Hệ thần kinh điều khiển tim tăng cường nhịp đập, các mạch máu ở các cơ bắp dãn ra để dòng máu đưa glucôzơ và 02 đến cung cấp kịp thời cho nhu cầu của các cơ đó, đồng thời đưa C02 và các sản phẩm của quá trình chuyển hoá trong các cơ quan đến các cơ quan bài tiết hoặc các tế bào của cơ thể như gan, phổi, thận. Trong khi đó, các tế bào \(\alpha )/ của đảo tuỵ thuộc tuyến tuỵ tiết ra glucagôn có tác dụng chuvển glicôgen dự trữ trong các tế bào gan và cơ thành glucôzơ đưa vào máu đê cung cấp cho các cơ quan đang hoạt động. Qua ví dụ trên cho thấy hệ thần kinh và hệ nội tiết không chỉ phối hợp với nhau trong hoạt động của các cơ bắp khi lao động mà còn phối hợp hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể như hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ bài tiết... Tuy nhiên, trong sự phối hợp hoạt động của hai hệ thì hệ thần kinh vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Câu 5:
Trình bày vai trò của tuyến giáp và tuyến cận giáp.
- Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất trong hệ nội tiết, nằm trước sụn giáp và phần đầu khí quản.
Tuyến giáp tiết hoocmôn tirôxin (TH) có tác dụng lên quá trình trao đổi chất và chuyển hoá của các tế bào cơ thể, tham gia vào sự điều hoà thân nhiệt. Ở trẻ em, tuyến giáp giúp cho sự lớn lên và phát triển bình thường của trẻ.
Iốt là một thành phần quan trọng của hoocmôn tirôxin, thiếu iốt trong khẩu phần ăn sẽ không tổng hợp được hoocmôn tizôxin. Hoocmôn của tuyến yên tham gia vào sự điều hoà hoạt động của tuyến giáp là TSH. Khi thiếu iốt, tuyến giáp không tổng hợp được hoocmôn tirôxin làm nồng độ tirôxin trong máu thấp sẽ gửi thông báo ngược về tuyến yên gây tiết nhiều TSH, kết quả là tuyến giáp càng hoạt động mạnh, nhưng chỉ tổng hợp được càng nhiều chất keo thiroglobulin là chất nền gắn tirôxin, tích luỹ càng nhiều trong các nang tuyến làm tuyến ngày càng phình to. Đó là bệnh bướu cổ do thiếu iốt.
Nếu lượng TH tiết ra dưới mức bình thường đối với trẻ sẽ chậm lớn, bụng ỏng, trí não kém phát triển, trẻ trở nên đần độn... Đối với người lớn thì hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém.
Trường hợp tirôxin tiết quá mức bình thường (bệnh cường giáp) sẽ làm tăng cường trao đổi chất, nhịp tim và nhịp thở đều tăng, thân nhiệt tăng, thần kinh căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh..., một biểu hiộn điển hình ở những người bệnh nặng, tuyến hoạt động mạnh nên cũng có bướu, đặc biột là mắt lồi (gọi là bướu cổ lồi mắt).
- Ngoài hoocmôn tirôxin, tuyến giáp còn tiết hoocmôn calcitônin tham gia cùng với hoocmôn cận giáp (paratiroit) vào điều hoà canxi huyết.
+ Khi lượng canxi huyết tăng, tuyến giáp tiết calcitônin sẽ làm nồng độ canxi trong máu hạ xuống do hoocmôn này hạn chế sự huy động canxi từ xương ra máu, đồng thời hạn chế sự tái hấp thu canxi ở ống thận nên canxi bị thải bớt qua nước tiểu. Kết quả là canxi huyết hạ xuống mức bình thường.
+ Ngược lại khi canxi huyết hạ xuống dưới mức bình thường sẽ gây co giật, paratiroit từ tuyến cận giáp sẽ được tiết ra để tăng hấp thu canxi từ thức ăn qua ruột, đồng thời tăng phân huỷ canxi từ xương (nhờ huỷ cốt bào) làm mức canxi huyết dần trở lại bình thường.
Câu 6:
Trình bày vai trò của tuyến trên thận.
Tuyến trên thận gồm hai phần là vỏ tuyến và tuỷ tuyến.
- Vỏ tuyến trên thận chia làm 3 lớp :
+ Lớp ngoài cùng tiết các hoocmôn điều hoà chất khoáng (Na+, K+...), trong đó quan trọng nhất là hoocmôn anđostêron có tác dụng làm tăng tái hấp thu Na+ ở ống thận, góp phần điều hoà áp suất thẩm thấu, làm tăng huyết áp.
+ Lớp giữa tiết các hoocmôn điều hoà đường huyết, trong đó quan trọng nhất là cortizon. Cortizon tham gia vào điều hoà đường huyết cùng với các hoocmôn của đảo tuỵ (glucagôn, insulin). Khi lượng glicôgen dự trữ đã sử dụng hết hoặc khi cần huy động glucôzơ tức thời thì cortizon sẽ tham gia vào quá trình chuyên hoá các thành phần không phải gluxit như prôtêin, lipit thành glucôzơ để kịp đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
+ Lớp trong cùng tiết các hoocmôn nam tính hoá (anđrôgen). Trong quá trình phát triển phôi, sự phân hoá giới tính chí bắt đầu từ tuần thứ tám dưới tác dụng của anđrôgen. Nếu anđrôgen tiết nhiều ở nữ sẽ gây những biến đổi ngoại hình như nam mặc dù có nhiễm sắc thê giới tính là XX.
- Tuỷ tuyến trên thận gồm các tế bào là biến dạng của nơron sau hạch thuộc bộ phận thần kinh giao cảm (chỉ còn thân mà sợi trục đã tiêu giảm), chúng chịu sự điều khiển của trung ương giao cảm ở sừng bên chất xám của tưỷ sống. Tuỷ tuyến trên thận tiết ra hoocmôn ađrênalin và norađrênalin, có tác dụng đồng hướng với bộ phận thần kinh giao cảm, đồng thời cùng với cortizon tham gia vào chuyển hoá lipit và prôtêin thành glucôzơ khi nhu cầu glucôzơ tăng cao.
Câu 7:
Sự điều hoà đường huyết luôn giữ được ổn định diễn ra như thế nào ?
- Bình thường lượng đường huyết giữ được ổn định là do tác dụng đối lập của hoocmôn do hai loại tế bào α, β của đảo tuỵ tiết ra :
+ Hoocmôn insulin do tế bào α tiết thường là sau bữa ăn, có tác dụng biến glucôzơ thành dạng dự trữ là glicôgen ở trong các tế bào gan và tế bào cơ.
+ Tế bào α tiết glucagôn khi nồng độ glucôzơ trong máu hạ thấp, bằng cách chuyển hoá glicôgen dự trữ trong các tế bào gan và tế bào cơ thành glucôzơ đưa vào máu giữ cho nồng độ glucôzơ trong máu luôn được ổn định và cung cấp cho nhu cầu hoạt động của các cơ quan. Có thể hình dung qua trình điều hoà đường huyết qua sơ đồ :
- Khi lượng glicôgen dự trữ bị cạn kiệt, các hoocmôn cortizon từ vỏ tuyến trên thận tiết ra cùng ađrênalin do tuỷ tuyến trên thận tiết ra sẽ chuyển hoá lipit và prôtêin cơ thể thành glucôzơ đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu được ổn định, duy trì mọi hoạt động sống của các tế bào cơ thể.
Câu 8:
Nguyên nhân gây nên bệnh tiểu đường là gì ?
Bệnh tiểu đường là một căn bệnh tương đối phổ biến hiện nay do rối loạn chuyển hoá các chất đường bột, mỡ và chất đạm (gluxit, lipit và prôtêin) gây ra bởi sự giảm tiết insulin của các tế bào ở đảo tuỵ hoặc insulin vẫn tiết ra bình thường nhưng các tế bào đích thiếu các thụ thể tiếp nhận insulin dẫn tới tỉ lệ đường trong máu tăng cao vượt quá khả năng hấp thu trở lại (tức là quá ngưỡng của thận nên trong nước tiểu có đường). Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, y học đã phân biệt thành hai loại tiểu đường là "tiểu đường típ I" và "tiểu đường típ II".
- Tiểu đường típ I chiếm 10% số người bị tiểu đường do tế bào \(\beta )\ tiết không đủ lượng insulin cần thiết nên glucôzơ trong máu tăng cao sau bữa ăn vì không chuyển hoá thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ được, tí lệ glucôzơ tăng vượt quá ngưỡng nên thận lại thải ra ngoài theo nước tiểu. Tiểu đường típ I thường xảy ra ở trẻ trong độ tuổi 12-13 nhưng cũng có thể xảy ra ở cả người lớn tuổi. Mắc bệnh tiểu đường típ này phải điều trị bằng tiêm insulin đều đặn hằng ngày kết hợp với chế độ ăn hạn chế chất đường bột.
- Tiểu đường típ II thường xuất hiện ở người lớn sau tuổi 40, và chiếm tới 90% số người bị bệnh tiểu đường. Ở người bệnh, tuỵ có thể vần tiết ra insulin bình thường nhưng các tế bào đích thiếu thụ thể tiếp nhận insulin nên lượng đường trong máu tăng cao vượt quá ngưỡng thận, do đó glucôzơ bị loại ra ngoài qua nước tiểu. Người mắc bệnh tiểu đường thường ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và gầy nhanh (sút cân nhanh), được gọi là hội chứng "bốn nhiều".
Bệnh còn thường gặp ở những người béo phì, ít chịu luyện tập.
Câu 9:
Trình bày vai trò của các hoocmôn do các tuyến sinh dục tiết ra đối với sự biến đổi cơ thể ở tuổi dậy thì.
Các tuyến sinh dục bao gồm tinh hoàn (ở nam) và buồng trứng (ở nữ). Ngoài chức năng sản sinh tinh trùng và trứng dưới tác dụng của FSH từ tuyến yên tiết ra, các tuyến này còn tiết ra các hoocmôn sinh dục là testôstêrôn (ở nam) và ơstrôgen (ở nữ) dưới tác dụng của LH cũng do tuyến yên tiết ra.
- Testôstêrôn là hoocmôn sinh dục nam do các tế bào kẽ nằm giữa các ống sinh tinh trong tinh hoàn tiết ra. Testôstêrôn có tác dụng làm phát triển các đặc tính của nam giới ở tuổi dậy thì như lớn nhanh, vỡ tiếng, mọc râu, mọc lông nách, lông mu. Những đặc tính trên diễn ra song song với khả năng sản xuất tinh trùng của ống sinh tinh và tuổi dậy thì chính thức được đánh dấu bằng "xuất tinh" lần đầu qua các giấc mơ "đẹp".
- Ơstrôgen là hoocmôn sinh dục nữ do các tế bào hạt nằm ở thành mỗi nang trứng tiết ra cùng với sự phát triển của các tế bào trứng, ơstrôgen có tác dụng lên sự hình thành các đặc tính sinh dục phụ của nữ giới trong tuổi dậy thì như lớn nhanh cùng sự phát triển của tuyến vú, chậu hông nở rộng, xuất hiện các đường nét mềm mại của người con gái, bắt đầu mọc lông ở những chỗ kín (lông nách, lông mu). Tuổi dậy thì chính thức ở nữ giới được đánh dấu bàng hiện tượng "hành kinh lần đầu". Hành kinh là một biểu hiện của trứng đã rụng đi kèm sau trứng rụng khoảng 14 ngày (nếu trứng không thụ tinh) do lớp nội mạc phát triển, dày lên và xung huyết dưới tác dụna của ơstrôgen chuẩn bị cho trứng thụ tinh làm tổ, khi trứng không thụ tinh và làm tổ, lớp này sẽ bong ra gây hiện tượng hành kinh. Đây là dấu hiệu chứng tỏ người con gái đã có khả năng sinh con vì trứng đã rụng. Người con gái cần biết để đảm bảo quan hệ lành mạnh, an toàn khi tiếp xúc với nam giới.
Câu 10:
Hoocmôn từ các tuyến nội tiết tạo ra ngấm thẳng vào máu được vận chuyển đi khắp cơ thể nhưng lại chỉ tác dụng đến từng cơ quan hay một nhóm tế bào xác định là vì sao ?
Mặc dù các hoocmôn do các tuyến nội tiết tiết ra ngấm thẳng vào máu, theo dòng máu vận chuyển khắp cơ thể nhưng mỗi hoocmôn chỉ có ảnh hưởng đối với hoạt động của một hay một số cơ quan, tế bào hoặc một số quá trình sinh lí nhất định.
Ví dụ, anđostêron của tuyến trên thận chỉ tác động lên các tế bào ở thành các ống lượn xa trong hệ ống thận làm tăng tái hấp thu Na+ ; đồng thời ADH lại chỉ tác động lên các tế bào ở thành ống góp chung trong thận làm tăng tái hấp thu nước, hạn chế nước thoát ra ngoài qua đường nước tiểu, tuy rằng cả hai hoocmôn đều tham gia vào sự điều chỉnh huyết áp và áp suất thẩm thấu của môi trường trong nhưng mỗi hoocmôn tác động lên một bộ phận khác nhau trong thận. Đó chính là tính đặc hiệu của mỗi hoocmôn do mỗi hoocmôn có một cấu trúc mà chỉ có các thụ thể nằm trên màng tế bào của cơ quan nào mà có cấu trúc phù hợp (như chìa khoá với ổ khoá) mới hình thành một phức hợp hoocmôn - thụ thể, từ đó gây ra một chuỗi các phản ứng sinh hoá đê hoạt hoá các enzim vốn bất hoạt hoặc tạo ra các enzim mới. Những enzim được hoạt hoá hoặc mới hình thành sẽ tham gia vào quá trình chuyển hoá trong tế bào đích làm thay đổi quá trình sinh lí của tế bào hoặc cơ quan đích.
Câu 32:
Tuyến trên thận gồm ... (1) ... Phần vỏ tiết ra hoocmôn có tác dụng ... (2)... Phần tuỷ tiết... (3)... có tác dụng ... (4)...
A. Điều hoà tim mạch và hô hấp, cùng glucagôn điều chỉnh lượng đường trong máu
B. Điều hoà đường huyết, điều hoà chất khoáng (Na+ và K+), làm thay đổi đặc tính sinh dục nam
C. Phần vỏ và phần tuỷ
D. Ađrênalin và norađrênalin
Đáp án
1.C
2.B
3.D
4.A
Câu 33:
Tuyến yên là tuyến quan trọng nhất ... (1) ... kích thích hoạt động của các ... (2)... khác. Tuyến giáp có vai trò quan trọng trong quá trình ...(3) ... Tuyến giáp và tuyến cận giáp có vai trò trong quá trình ... (4)...
A. Điều hoà trao đổi canxi và phôtpho trong máu
B. Chuyển hoá vật chất và năng lượng của cơ thể
C. Tiết hoocmôn
D. Tuyến nội tiết
Đáp án
1.C
2.D
3.B
4.A
Câu 34:
Bước vào tuổi dậy thì, dưới tác dụng của các hoocmôn ... (1) ... do tuyên yên tiết ra làm cho các ... (2) ... nằm giữa các ống sinh tinh trong tinh hoàn tiết hoocmôn ... (3)... đó là ... (4)...
A. Tế bào kề
B. FSH và LH
C. Sinh dục nam
D. Testôstêrôn
Đáp án
1.B
2.A
3.C
4.D
Câu 35:
Tuyến sinh dục bao gồm ... (1) ... (ở nam) và ... (2) ... (ở nữ). Ngoài vai trò sản sinh ... (3)... còn tiết... (4) ...
A. Hoocmôn sinh dục
B. Tế bào sinh dục
C. Tinh hoàn
D. Buồng trứng
Đáp án
1.C
2.D
3.B
4.A
Câu 36:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Buồng trứng 2. Tinh hoàn |
A. tiết các hoocmôn kích thích sự phát triển của các đặc điểm nam tính ở tuổi dậy thì B. tiết hoocmôn kích thích sự phát triển các đặc tính sinh dục nữ ở tuổi dậy thì và sự phát triển của niêm mạc tử cung trong chu kì rụng trứng ở nữ trưởng thành |
1... 2... |
Đáp án
1.B
2.A
Câu 37:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Tuyến nội tiết 2. Tuyến ngoại tiết 3. Các chất tiết ra được ngấm thẳng vào máu và vận chuyên trong cơ thể. 4. Các chất tiết ra theo ống dẫn đổ ra ngoài tuyến. |
A. Các chất tiết ra được ngấm thẳng vào máu và vận chuyên trong cơ thể B. Các chất tiết ra theo ống dẫn đổ ra ngoài tuyến. C. Lượng chất tiết ra (hoocmôn) ít, nhimg có hoạt tính sinh học cao. D. Lượng chất tiết ra (enzim) nhiều, tham gia vào quá trình tiêu hoá. |
1... 2... 3... 4... |
Đáp án
1.A,C
2.B,D
Câu 38:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Tuyến sinh dục 2. Tuyến yên 3. Tuyến giáp 4. Tuyến trên thận |
A. tiết hoocmôn TH. B. tiết hoocmôn testôstêrôn. C. tiết hoocmôn tăng trưởng. D. tiết hoocmôn anđostêron. |
1... 2... 3... 4... |
Đáp án
1.B
2.C
3.A
4.D
Câu 39:
Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 |
1. Hoocmôn testôstêrôn 2. Hoocmôn ơstrôgen 3. Hoocmôn prôgestêrôn 4. Hoocmôn nhau thai |
A. kích tố nam tính B. duy trì sự phát triển niêm mạc tử cung và kìm hãm tuyến yên tiết FSH và LH C. tác động phối hợp với hoocmôn thế .vàng trong giai đoạn 3 tháng đầu, sau đó thay thế hoàn toàn thê vàng D. kích tố nữ tính |
1... 2... 3... 4... |
Đáp án
1.A
2.D
3.B
4.C
Câu 40:
Câu | Đúng | Sai |
1. Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn theo đường máu đến cơ quan đích. 2. Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao. 3. Tuyến giáp cùng với tuyến thượng thận có vai trò điều hoà trao đổi canxi và phôtpho trong máu. 4. Sự điều hoà và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết có tác dụng duy trì tính ổn định của môi trường trong. |
Đáp án
1.Đ
2.Đ
3.S
4.Đ
Câu 41:
Câu | Đúng | Sai |
1. Hoocmôn tác động đến các cơ quan theo đường máu nên rất nhanh. 2. Hệ thần kinh và hệ nội tiết đều đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lí của cơ thể. 3. Hoocmồn cần có một lượng lớn, mới có tác dụng đến các cơ quan đích 4. Trẻ em khi thiếu iốt trong khẩu phần ăn hàng ngày sẽ gây chậm lớn, trí não kém phát triển. |
Đáp án
1.S
2.Đ
3.S
4.Đ
Câu 42:
Câu | Đúng | Sai |
1. Tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng vì nó tiết nhiều loại hoocmôn kích thích hoạt động của các tuyến nội tiết khác. 2. Sự rối loạn hoạt động nội tiết của tuyến tuỵ sẽ dẫn tới tình trạng bệnh lí là suy dinh dưỡng. 3. Tuyến tuỵ là một tuyến pha, vừa tiết dịch tiêu hoá và vừa tiết hoocmôn. 4. Glucagôn làm giảm lượng đường huyết khi lượng đường trong máu tăng. |
Đáp án
1.Đ
2.S
3.Đ
4.S
Câu 43:
Câu | Đúng | Sai |
1. Tuyến giáp có vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản. 2. Tuyến giáp cùng với tuyến cận giáp có vai trò trong điều hoà trao đổi canxi và phôtpho. 3. Tuyến yên là một tuyến nhỏ bằng hạt đậu nằm trên nền sọ có liên quan tới sự chí đạo của thần kinh qua vùng dưới đồi. 4. Tuyến nội tiết sản xuất các hoocmôn và ảnh hường tới các quá trình sinh lí của các cơ quan trong cơ thể. |
Đáp án
1.S
2.Đ
3.Đ
4.S
Câu 44:
Tuyến nội tiết | Tuyên ngoại tiết | |
Tuyến tuỵ | ||
Tuyến nước bọt | ||
Tuyến gan | ||
Tuyến ruột | ||
Tuyến yên | ||
Tuyến giáp | ||
Tuyến cận giáp | ||
Tuyến trên thận | ||
Tuyến sinh dục | ||
Tuyến mồ hôi |
Đáp án
Tuyến nội tiết | Tuyên ngoại tiết | |
Tuyến tuỵ | X | |
Tuyến nước bọt | X | |
Tuyến gan | X | X |
Tuyến ruột | X | X |
Tuyến yên | X | |
Tuyến giáp | X | |
Tuyến cận giáp | X | |
Tuyến trên thận | X | |
Tuyến sinh dục | X | X |
Tuyến mồ hôi | X |