Đề thi Vật lí 12 Học kì 2 năm 2020 - 2021 có đáp án (Đề 2)
-
738 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 3:
Góc chiết quang của lăng kính bằng , chiếu một tia sáng trắng vào mặt bên của lăng kính theo phương vuông góc với mặt phẳng phân giác của góc chiết quang. Đặt một màn quan sát sau lăng kính, song song với mặt phẳng phân giác của góc chiết quang của lăng kính và cách mặt này 2m. Chiết suất của lăng kính đối với tia đỏ là nd = 1,5 và đối với tia tím là nt = 1,58. Độ rộng của quang phổ liên tục trên màn quan sát bằng:
Đáp án A.
Dễ dàng tính được góc tới ở mặt bên thứ nhất của lăng kính là:
Áp dụng các công thức lăng kính cho ánh sáng đỏ, ta có:
Áp dụng các công thức lăng kính cho ánh sáng đỏ, ta có:
Độ rộng của quang phổ bằng:
DT = MT - MD = OM tanMOT - OMtanMOD
= 0,01676(m) = 16,76(mm)
Câu 4:
Phản ứng tỏa ra một năng lượng Q = 4,80MeV. Giả sử động năng của các hạt ban đầu (n và Li) không đáng kể. Động năng của hạt α (hạt nhân He) có giá trị:
Đáp án D.
Theo định luật bảo toàn động lượng:
Năng lượng toả ra chuyển thành động năng của các hạt sau phản ứng.
Do đó:
Từ (1) và (2) suy ra:
Câu 5:
Ánh sáng có tần số lớn nhất trong số các ánh sáng đơn sắc: đỏ, lam, chàm, tím là ánh sáng
Đáp án D.
Ánh sáng có tần số lớn nhất trong số các ánh sáng đơn sắc: đỏ, lam, chàm, tím là ánh sáng tím
Câu 8:
Sau thời gian 280 ngày, số hạt nhân nguyên tử của một chất phóng xạ còn lại bằng 1/3 số hạt nhân nguyên tử đã phân rã trong khoảng thời gian đó. Chu kì bán rã của chất phóng xạ đó là:
Đáp án B
Số hạt nhân còn lại sau thời gian t là:
Số hạt nhân đã phân rã sau thời gian t là:
Theo bài:
Câu 9:
Một dao động (lí tưởng) gồm tụ điện có điện dung C = 0,1μF và một cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L = 5mH. Biết giá trị cực đại của hiệu điện thế giữa hai bản tụ là U0 = 12V. Tại thời điểm hiệu điện thế giữa hai bản tụ là U = 8V thì dòng điện chạy qua cuộn dây là:
Đáp án A.
Theo định luật bảo toàn năng lượng thì:
Câu 10:
Chọn câu trả lời đúng
Trong thí nghiệm Iâng, nếu xét trên một vân sáng cùng bậc thì ánh sáng bị lệch nhiều nhất là:
Đáp án A
Câu 12:
Trong laze rubi có sự biến đổi của dạng năng lượng nào dưới đây thành quang năng?
Đáp án D
Câu 13:
Cho biết: hằng số Plank h = 6,625.J.s; Tốc độ ánh sáng trong chân không c = 3.; Độ lớn điện tích của electron e = 1,6.. Công thoát electron của một kim loại dùng làm catot là A = 3,6 eV. Giới hạn quang điện của kim loại đó là:
Đáp án B
Câu 14:
Thời gian để số hạt nhân của một chất phóng xạ giảm e lần là 199,1 ngày. Chu kì bán rã của chất phóng xạ này là:
Đáp án B
ngày
Câu 16:
Mạch dao động ở lối vào của một máy thu thanh gồm một tụ điện có điện dung biến thiên trong khoảng từ 15 pF đến 860 pF và một cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm biến thiên. Để máy thu bắt được các sóng có bước sóng từ 10 m đến 1000 m thì độ tự cảm của cuộn dây có giới hạn biến thiên từ:
Đáp án A.
Máy chỉ thu được sóng điện từ có tần số:
Câu 18:
Trong thí nghiệm Yâng về giao thoa ánh sáng, ánh sáng được dùng là ánh sáng đơn sắc. Trên bề rộng 7,2 mm của vùng giao thoa trên màn quan sát, người ta đếm được 9 vân sáng (ở hai rìa là hai vân sáng). Tại vị trí cách vân trung tâm 14,4 mm là vân:
Đáp án C.
Khoảng vân:
Tại vị trí cách vân trung tâm 14,4mm = 16i có vân sáng bậc 16
Câu 19:
Trong một ống Rơnghen, hiệu điện thế giữa anot và catot là UAK = 15300V. Bỏ qua động năng electron bứt ra khỏi catot. Cho e = -1,6.C; c = 3.m/s; h = 6,625.J.s. Bước sóng ngắn nhất của tia X do ống phát ra là:
Đáp án A
Câu 20:
Một Ống Rơn-ghen phát ra tia X có bước sóng ngắn nhất là 1,875.m để tăng độ cứng của tia X, nghĩa là để giảm bước sóng của nó, ta cho hiệu điện thế giữa hai bản cực của ống tăng thêm ΔU = 3,3kV. Bước sóng ngắn nhất của tia X do ống phát ra khi đó là
Đáp án A.
Áp dụng công thức:
Khi ống Rơnghen phát ra tia X có bước sóng ngắn nhất là 1,875. m thì
Tăng hiệu điện thế thêm một lượng ΔU = 3,3kV thì
Câu 21:
là một chất phóng xạ β- có chu kì bán rã T = 15 giờ. Để xác định thể tích máu trong cơ thể) người ta tiêm vào trong máu một người 10 một dung dịch chứa Na với nồng độ 10-3mol/lít (không ảnh hưởng đến sức khỏe của người). Sau 6 giờ người ta lấy ra 10 cm3 máu và tìm thấy 1,875. mol của Na. Giả thiết với thời gian trên thì chất phóng xạ phân bố đều, thể tích máu trong cơ thể là:
Đáp án B.
Trong thể tích lít dung dịch với nồng độ mol/lít có số mol là n = mol và có khối lượng là: g
Vì là chất phóng xạ nên sau 6 giờ lượng còn lại là:
Trong thể tích máu lấy ra có 1,875. mol của Na, tương ứng với khối lượng chất phóng xạ: m' = n'.A = 1,875..24 = 45.(g)
Vậy thể tích máu là: = 4 lít
Câu 22:
Một bức xạ đơn sắc có bước sóng λ = 0,44μm ở trong thủy tinh (chiết suất của thủy tinh ứng với bức xạ đó bằng 1,50). Bức xạ này có màu:
Đáp án C.
Ta có:
=> Ánh sáng đỏ
Câu 23:
Dùng prôtôn bắn vào hạt nhân đứng yên để gây phản ứng: . Biết động năng của các hạt p, X, lần lượt là 5,45 MeV; 4,0 MeV và 3,575 MeV. Coi khối lượng các hạt tính theo u gần bằng số khối của nó. Góc hợp bởi hướng chuyển động của các hạt p và X gần đúng bằng:
Đáp án D
Theo định luật bảo toàn động lượng:
Từ đó suy ra:
Câu 24:
Một khúc xương chứa 500g C14 (đồng vị cacbon phóng xạ) có độ phóng xạ là 4000 phân rã/phút. Biết rằng độ phóng xạ của cơ thế sống bằng 15 phân rã/phút tính trên 1 g cacbon. Tính tuổi của khúc xương?
Đáp án D.
Độ phóng xạ của khúc xương tính trên 1g C14 là: H = 4000:500 = 8 (phân rã/phút)
Ta có:
Câu 25:
Khi các phôtôn có năng lượng hf chiếu vào một tấm nhôm (có công thoát êlectron là A) các electron quang điện được phóng ra có động năng cực đại là K. Nếu tần số của bức xạ chiếu tới tăng gấp đôi thì động năng cực đại của các electron quang điện là:
Đáp án A.
Ta có: hf = K + A
Khi tăng tần số lên gấp đôi:
K' = 2hf – A = hf + hf – A = hf + (K + A) – A = hf + K