IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Vật lý Giải SBT Vật lí 10 Bài 18. Động lượng và định luật bảo toàn động lượng có đáp án

Giải SBT Vật lí 10 Bài 18. Động lượng và định luật bảo toàn động lượng có đáp án

Giải SBT Vật lí 10 Bài 18. Động lượng và định luật bảo toàn động lượng có đáp án

  • 160 lượt thi

  • 19 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đơn vị nào sau đây là đơn vị của động lượng?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Động lượng có đơn vị là kg.m/s hoặc N.s (đơn vị này dựa vào biểu thức xung lượng).


Câu 4:

Biểu thức nào sau đây mô tả đúng mối quan hệ giữa động lượng và động năng của vật?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Động lượng: p = mv

Động năng:Wd=12mv2

Mối liên hệ:p=2mWd


Câu 5:

Trong các quá trình chuyển động sau đây, quá trình nào mà động lượng của vật không thay đổi?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Động lượng của vật không đổi khi khối lượng và vận tốc của vật không đổi.

Vật chuyển động thẳng đều có vận tốc không đổi.


Câu 6:

Trong trường hợp nào sau đây, hệ có thể được xem là hệ kín?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Hệ kín là hệ không chịu tác động của ngoại lực hoặc tổng các ngoại lực bằng 0.

Hệ có thể được xem là hệ kín chỉ có trường hợp hai viên bi chuyển động không ma sát trên mặt phẳng nằm ngang.


Câu 7:

Khi một vật đang rơi (không chịu tác dụng của lực cản không khí) thì

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Vật đang rơi mà không chịu tác dụng của lực cản không khí thì được coi như vật rơi tự do. Khi đó vật đang chuyển động thẳng nhanh dần đều, tốc độ tăng dần, phương và chiều chuyển động vẫn giữ nguyên cho đến khi chạm đất. Điều đó dẫn đến động lượng chỉ thay đổi về độ lớn, hướng không đổi.


Câu 8:

Hai vật có khối lượng m1 và m2 chuyển động với vận tốc lần lượt là v1 v2 . Động lượng của hệ có giá trị

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Tổng động lượng: p=p1+p2=m1.v1+m2.v2


Câu 9:

Từ đồ thị mô tả sự thay đổi của động lượng theo thời gian như Hình 18.1, hãy phân tích tính chất chuyển động của vật trong những khoảng thời gian từ t0 đến t1, từ t1 đến t2, t2 đến t3 và từ t3 đến t4.

Từ đồ thị mô tả sự thay đổi của động lượng theo thời gian như Hình 18.1, hãy phân tích (ảnh 1)
Xem đáp án

Ta đã biết động lượng và vận tốc cùng phương, cùng chiều.

Đồ thị p – t cũng có tính chất tương tự đồ thị v – t. Nên:

- Từ t0 đến t1, vật chuyển động nhanh dần đều.

- Từ t1 đến t2, vật chuyển động đều.

- Từ t2 đến t3, vật chuyển động chậm dần đều.

- Từ t3 đến t4, vật đứng yên.


Câu 10:

Một vật đang đứng yên trên mặt bàn nằm ngang không ma sát thì vỡ thành hai mảnh, trong đó mảnh A chuyển động theo chiều dương của trục Ox.

a. Vectơ tổng động lượng của hệ hai mảnh vỡ là bao nhiêu?

Xem đáp án

a. Vì ban đầu vật đứng yên, tức động lượng của vật bằng 0. Do hệ là hệ kín nên theo định luật bảo toàn động lượng, vectơ tổng động lượng của hệ hai mảnh vỡ p=0 .


Câu 11:

b. Hãy xác định chiều vectơ động lượng của mảnh B.

Xem đáp án

b. Để tổng động lượng hệ hai mảnh vỡ bằng 0 thì động lượng của mảnh B phải hướng ngược chiều dương của trục Ox (ngược chiều động lượng của mảnh A).


Câu 12:

Trong giờ học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh về nội dung sử dụng súng bắn AK, học sinh được giáo viên hướng dẫn rằng, trong quá trình nhắm bắn, ta cần phải tì báng súng vào hõm vai phải. Dựa trên kiến thức đã học về động lượng, hãy giải thích tại sao ta cần phải để báng súng như vậy.

Xem đáp án
Theo định luật bảo toàn động lượng, khi đạn được bắn ra với vận tốc v  thì lúc này thân súng cũng sẽ chuyển động ngược chiều với vận tốc V=mM.v . Do đó, nếu ta không tì báng súng vào hõm vai phải thì thân súng có thể sẽ giật lùi và va chạm vào mặt hay một số vị trí khác trên cơ thể làm ta bị thương trong quá trình sử dụng súng. Ngoài ra, việc tì báng súng vào hõm vai còn giúp tăng sự ổn định của súng để viên đạn bắn mục tiêu được chính xác hơn.

Câu 14:

Một hệ gồm hai vật có khối lượng và tốc độ lần lượt là m1 = 200 g, m2 = 100 g và v1 = 2 m/s, v2 = 3 m/s. Xác định vectơ động lượng của hệ trong các trường hợp sau:

a. Hai vật chuyển động theo hai hướng vuông góc nhau.

Xem đáp án

Động lượng của hai vật lần lượt có độ lớn:

p1=m1.v1=0,4kg.m/s

p2=m2.v2=0,3kg.m/s

Động lượng của hệ:p=p1+p2

a. Hình vẽ

Một hệ gồm hai vật có khối lượng và tốc độ lần lượt là m1 = 200 g, m2 = 100 g và (ảnh 1)
p=p12+p22=0,5kg.m/s

 tanα=p2p1α37° ( p hợp với p1 một góc 370)


Câu 15:

b. Hai vật chuyển động theo hai hướng hợp với nhau một góc 1200.

Xem đáp án

b. Hình vẽ

b. Hai vật chuyển động theo hai hướng hợp với nhau một góc 1200. (ảnh 1)
p=p12+p22+2p1p2.cosθ0,36kg.m/s
cosα=p2+p12p222p.p1=0,7

α=46°( p hợp với p1  một góc 460)


Câu 16:

Một quả bóng có khối lượng 50 g đang bay theo phương ngang với tốc độ 2 m/s thì va chạm vào tường và bị bật trở lại với cùng một tốc độ. Tính độ biến thiên động lượng của quả bóng.

Xem đáp án

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả bóng sau va chạm.

Độ biến thiên động lượng:Δp=p2p1=m.v2v1

Chiếu lên chiều dương:Δp=m.v2+v1=0,05.2+2=0,2kg.m/s


Câu 17:

Xạ thủ Nguyễn Minh Châu là người giành huy chương vàng ở nội dung 10 m súng ngắn hơi nữ ngay lần đầu tham dự SEA Games 27. Khẩu súng chị sử dụng nặng 1,45 kg với viên đạn nặng 7,4 g. Tốc độ đạn khi rời khỏi nòng là 660 fps (1 fps = 0,3 m/s). Hỏi khi bắn, nòng súng giật lùi với tốc độ bao nhiêu?

Xem đáp án

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:

ps+pđ=p's+p'đ

0=ms.v's+mđ.v'đ

v's=mđ.v'đms

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của súng sau khi bắn.

Tốc độ giật lùi của súng:v's=mđ.v'đms=7,4.103.660.0,31,451,01m/s


Câu 18:

Hạt nhân uranium đang đứng yên thì phân rã (vỡ) thành hai hạt: hạt α có khối lượng 6,65.10-27 kg và hạt X có khối lượng

3,89.10-25kg.

a. Giải thích tại sao hai hạt nhân sau khi phân rã chuyển động theo hai hướng ngược nhau.

Xem đáp án

a. Động lượng ban đầu:pt=pU=0

Động lượng của hệ sau khi phân rã:ps=pα+pX

Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, suy ra:pt=ps0=pα+pXpα=pX*

Vậy sau khi uranium phân rã, hạt α và hạt X chuyển động theo hai hướng ngược nhau.


Câu 19:

b. Tính tỉ số vαvX.

Xem đáp án

b. Từ (*) suy ra biểu thức độ lớn:

pα=pXmα.vα=mX.vX

vαvX=mXmα=58,5


Bắt đầu thi ngay