16 Đề thi thử THPT quốc gia môn Lịch Sử mới nhất có đáp án (Đề số 9)
-
3824 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hội nghị nào của đảng Cộng sản Đông Dương đã đánh dấu bước chuyển quan trọng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?
Chọn đáp án B.
Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng Cộng sản Đông Dương (11 – 1939) đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
Câu 2:
Nguyên tắc quan trọng nhất của Việt Nam trong việc ký Hiệp định sơ bộ (6-3-1946) và Hiệp địịnh Giơnevơ về Đông Dương 21-7-1954 là
Chọn đáp án D.
Cũng như Hiệp định Sơ Bộ (6-3-1946), nguyên tắc quan trọng nhất của Việt Nam trong việc kí kết hiệp định Giơnevơ là không vi phạm chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp định Sơ bộ: mặc dù ta muốn có thời gian đề chuẩn bị lực lượng và đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta nên mới tạm thời hòa hõa với Pháp. Tuy nhiên, điều khoản của các hiệp định không có điều khoản nào vi phạm chủ quyền quốc gia, mặc dù đến khi Tạm ước được kí kết (14-9-1946) thì Việt Nam cũng nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế văn hóa chứ không có điều khoản ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.
- Đối với Hiệp đinh Giơnevơ về Đông Dương: Việt Nam đã có quá trình đấu tranh lâu dài và bên bỉ mới có chiến thắng ngày hôm này, nếu có điều khoản nào vi phạm đến chủ quyền quốc gia thì khác nào thành quả đó cũng bằng không. Nguyên tắc không vị phạm chủ quyền quốc gia luôn được giữ vững. Hiệp định này được kí kết là hiệp định đầu tiên Pháp và các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước Đông Dương: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Câu 3:
Công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam là
Chọn đáp án A.
Nguyễn Ái Quốc có nhiều công lao đối với cách mạng Việt Nam:
(1) Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc: con đường cách mạng vô sản.
(2) Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập Đảng.
(3) Triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng.
(4) Soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
(5) Lãnh đạo nhân dân ta kháng chiến chống Pháp thắng lợi và kháng chiến chống Mĩ.
=> Công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam là xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam
Câu 4:
Hội nghị lần thứ 15 ban chấp hành trung ương đảng lao động Việt Nam (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng là do
Chọn đáp án A.
Những hành động của chính quyền Mĩ – Diệm (lê máy chém đi khắp miền Nam, thực hiện Đạo luật 10/59) đã làm cho cách mạng miền Nam chịu tổn thất nặng nề => ta không thể tiếp tục sử dụng biện pháp đấu tranh hòa bình được nữa, cần phải có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách => Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (1-1959) đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng.
Câu 5:
Trong thời kỳ 1954-1975, thắng lợi nào là mốc đánh dấu bước chuyển của cách mạng miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
Chọn đáp án A.
Phong trào “Đồng khởi” đã đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Câu 6:
Phát triển thần kỳ của nền kinh tế Nhật Bản là
Chọn đáp án A.
Từ năm 1960 đến năm 1973 thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì” của Nhật Bản.
Câu 7:
Mục đích của cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) là nhằm
Chọn đáp án A.
Khởi nghĩa Yên Thế nổ ra với mục đích tự vệ, bảo vệ cuộc sống của mỉnh. Đây cũng là điểm khác quan trọng so với phong trào Cần Vương.
Câu 8:
Hội nghị ban chấp hành trung ương đảng lần thứ 21 (7-1973) đã nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là
Chọn đáp án C.
Do âm mưu phá hoại hiệp định Pari của Mĩ và chính quyền Sài Gòn nên nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam được Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7 - 1973) xác định là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Câu 9:
Trong Đông - xuân (1953-1954), thực dân Pháp không tăng cường quân cơ động chiến lược cho
Chọn đáp án C.
Trong Đông – xuân 1953 – 1954, Pháp tăng cường quân cơ động chiến lược cho: Điện Biên Phủ, Xênô, Luôngphabang, Mường Sài, Plâyku.
=> Loại trừ đáp án: C
Câu 10:
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam 1954-1975 kết thúc thắng lợi đã
Chọn đáp án C.
Cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi đã mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 11:
Từ năm 1954 đến năm 1970, Chính phủ Xihanuc ở Campuchia thực hiện chính sách
Chọn đáp án C.
Từ năm 1954 đến năm 1970, Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; tiếp nhận viện trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc.
Câu 12:
Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Đức là
Chọn đáp án B.
Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Đức là quân hiệt hiếu chiến.
Câu 13:
Một trong những ý nghĩa của chiến thắng Phước Long (1-1975) là
Chọn đáp án A.
Thực tế thắng lợi của ta ở Phước Long, phản ứng của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau đó đã cho thấy rõ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của quân dân ta, sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn, khả năng can thiệp trở lại của Mĩ là rất hạn chế.
Câu 14:
Tên gọi Mặt trận dân tộc thống nhất được thành lập ở Việt Nam năm 1941 là
Chọn đáp án C.
Ngày 19-5-1941, Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) được thành lập.
Câu 15:
Ngày 3-3-1946, Ban thường vụ trung ương đảng họp đã lựa chọn giải pháp “hòa để tiến” với thế lực ngoại xâm nào?
Chọn đáp án C.
Sau khi Pháp và Trung Hoa Dân quốc kí với nhau Hiệp ước Hoa – Pháp, ngày 3-3-1946, Ban thường vụ trung ương đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định chọn giải pháp “hòa để tiến” - hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
Câu 16:
Thắng lợi quân sự nào dưới đây đã buộc thực dân Pháp phải ký hiệp định Giơnevơ về dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương?
Chọn đáp án C.
Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava, buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Câu 17:
Cơ sở chủ yếu của Mỹ thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
Chọn đáp án D.
Cơ sở để Mĩ thực hiện tham vọng bá chủ thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Kinh tế: Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất.
+ Mĩ thu được lợi nhuận 114 tỉ USD, trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
+ Từ những năm 1945 – 1950, nước Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiêp toàn thế giới.
+ Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng của năm nước Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Nắm trong tay ¾ dự trữ vàng của thế giới.
+ Là chủ nợ duy nhất của thế giới.
- Quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất thế giới tư bản và độc quyền vũ khí nguyên tử.
=> Điều kiện quan trọng để Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới.
- Khoa học – kĩ thuật: Mĩ là quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt nhiều thành tựu nổi bật, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Mĩ.
Câu 18:
Tờ báo “Người cùng khổ” là của tổ chức nào dưới đây?
Chọn đáp án D.
Báo “Người cùng khổ” là cơ quan ngôn luận của Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm kiêm chủ bút
Câu 19:
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Hai năm 1917, nước Nga xuất hiện tình trạng
Chọn đáp án D.
Sau thắng lợi của cách mạng tháng Hai năm 1917, nước Nga xuất hiện tình trạng hai chính quyền song song tồn tại:
- Chính phủ tư sản lâm thời.
- Xô viết công nhân, nông dân và binh lính.
Câu 20:
Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam thời kỳ 1930-1945 là
Chọn đáp án B.
Từ xác định mâu thuẫn cơ bản nhất của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai
=> Nhiệm vụ hàng đầu là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc. Đảng ta đã chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu (Bắt đầu bằng Hội nghị tháng 11-1939 và kết thúc bằng Hội nghị tháng 5-1941).
Câu 21:
Từ thực tiễn lịch sử Việt Nam có thể rút ra quy luật lịch sử nào dưới đây?
Chọn đáp án D.
- Lịch sử Việt Nam trải qua các thời kì đất nước bị chia cắt. Sau cách mạng tháng Tám, Việt Nam đã thống nhất (chấm dứt tình trạng chia cắt thành ba kì: Bắc Kì, Trung Kì và Nam Kì) nhưng đến năm 1954 lại bị chia cắt thành hai miền (miền Bắc – miền Nam). Suốt thời gian chia cắt đó, Việt Nam phải vừa phát triển kinh tế, vừa đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược. Chính vì thế, sự phát triển của đất nước bị kìm lại trong thời gian dài.
- Năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi, đất nước đã thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ. Năm 1976 đất nước được thống nhất về mặt nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ở nhiều lĩnh vực khác, phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.
=> Từ thực tiễn lịch sử Việt Nam có thể rút ra quy luật thống nhất đất nước là điều kiện tiên quyết để phát triển đất nước.
Câu 22:
Thực tiễn phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam đã khẳng định
Chọn đáp án D.
- Dưới chính sách áp bức, bóc lột tàn nhẫn của thực dân Pháp bằng cách mượn tay phong kiến đã làm cho mâu thuẫn giữa nông dân với phong kiến diễn ra gay gắt => Nhiều vấn đề dân chủ đã được đặt ra.
- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương diễn ra trên quy mô rộng lớn từ Bắc, Trung, Nam, từ thành thị đến nông thôn, qua phong trào đông đảo quần chúng nhân dân như công nhân, nông dân, tư sản, trung tiểu địa chủ đã đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất. Mặc dù khẩu hiệu đấu tranh chứa đựng nội dung cải cách dân chủ trong khuôn khổ chính quyển thực dân cho phép, nhưng phong trào hoàn toàn không có tính cải lương, phong trào đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách trước mắt. Đó thực sự là cuộc đấu tranh thực hiện mục tiêu dân tộc và dân chủ của cuộc cách mạng.
- Phong trào 1936 – 1939 chứng tỏ đấu tranh giành quyền dân chủ là một nội dung của nhiệm vụ dân tộc. Mặc dù hai nhiệm vụ này không phải lúc nào nó cũng diễn ra cùng một lúc. Tuỳ từng thời kì, từng giai đoạn mà vận dụng cho hợp lí.
Câu 23:
Điểm khác nhau cơ bản giữa chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam Việt Nam là về
Chọn đáp án B.
Về vai trò của quân đội Sài Gòn trên chiến trường:
- Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965): đóng vai trò nòng cốt, quan trọng.
- Chiến lược “Chiên tranh cục bộ” (1965 – 1968): quân Mĩ đóng vai trò nòng cốt, quân Sài Gòn là phụ.
Câu 24:
Nội dung nào dưới đây là điểm tương đồng giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam Việt Nam?
Chọn đáp án C.
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam Việt Nam đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới âm mưu biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, thành căn cứ quân sự của Mĩ ở Đôbg Dương và Đông Nam Á.
Câu 25:
Nội dung nào là điểm giống nhau giữa chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh vào đầu thế kỷ XX?
Chọn đáp án A.
- Xét khái niệm cách mạng dân chủ tư sản: là cuộc cách mạng do giai cấp tư sản lãnh đạo, quần chúng nhân dân là động lực chính, nhằm đánh đổ chế độ phong kiến đã lỗi thời, giành dân chủ. Sau khi cách mạng thành công, giai cấp tư sản lập chế độ cộng hoà, nắm quyền thống trị thay cho giai cấp phong kiến. Cách mạng đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản giành độc lập và phát triển. Trong cách mạng dân chủ tư sản đông đảo quần chúng nhân dân (công nhân, nông dân) đưa ra những yêu sách về kinh tế, chính trị của mình, gây ảnh hưởng đến phát triển của cách mạng tư sản; một số yêu sách vượt khỏi giới hạn mà giai cấp tư sản đặt ra cho mình.
- Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đều là hai nhà yêu nước hoạt động theo con đường dân chủ tư sản, dù cho có khuynh hướng cứu nước khác nhau (Phan Bội Châu – bạo động, Phan Châu Trinh – cải cách) nhưng đều chung một phương hướng chung đó là tiến lên chủ nghĩa tư bản. Đây là phương hướng thể hiện ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản phương Tây đối với hai nhà cách mạng này.
Câu 26:
Trong thời kỳ 1945 - 1954, thắng lợi nào của quân dân Việt Nam làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp?
Chọn đáp án A.
Trong kháng chiến chống Pháp, chiến dịch Việt Bắc năm 1947 giành thắng lợi đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
Câu 27:
Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho cuộc xây dựng đất nước từ sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản?
Chọn đáp án B.
Nhân tố hàng đầu quyết định sự phát triển thần kì của Nhật Bản sau chiến tranh là nhân tố con người. Do đó Việt Nam có thể vận dụng bài học này, tập trung đầu tư phát triển giáo dục con người, phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu để tạo ra nguồn lực vững chắc cho công cuộc đổi mới hiện nay.
Câu 28:
Điểm khác nhau chủ yếu giữa phong trào cách mạng 1930– 1931 và phong trào cách mạng 1936-1939 ở Việt Nam là gì?
Chọn đáp án D.
Về nhiệm vụ trước mắt:
- Phong trào 1930 – 1931: chống đế quốc và chống phong kiến.
- Phong trào 1936 – 1939: chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, giành tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Câu 29:
Trong xu thế toàn cầu hóa, thời cơ chủ yếu của Việt Nam là
Chọn đáp án A.
Xu thế toàn cầu hóa là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ từ những năm 80 của thế kỉ XX đã tạo ra nhiều thời cơ đối với các dân tộc, trong đó có Việt Nam. Trong xu thế này, Việt Nam có thể tiếp thu không chỉ thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến mà còn có kinh nghiệm quản lí từ các nước đang phát triển. Đó chính là nhân tố quan trọng để Việt Nam thúc đẩy nhanh tốc độ phản triển kinh tế, cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường thế giới.
Câu 30:
Điểm chung giữa cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại và cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII-XIX là gì
Chọn đáp án C.
Đặt trong sự so sánh với cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật lần 1, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật (KH – KT) lần hai cũng phát triển do đòi hỏi của cuộc sống, nhu cầu của sản xuất.
- Trong cách mạng KH- KT lần 1, so ở nước Anh nhu cầu sử dụng các sản phẩm dệt tăng cao, yêu cầu cần sáng tạo ra một loại máy làm cho năng suất dệt cao hơn. Vì thế, máy dệt bằng hơi nước và máy kéo sợi Gienni đã ra đời, năng suất nhiều hơn so với dệt bằng tay,
- Đến những năm 40 của thế kỉ XX, do nhu cầu của cuộc sống con người ngày càng tăng cao, con người không chỉ muốn có nhiều quần áo nữa mà cần có cả các sản phẩm sạch, máy móc tiên nghi trên mọi lĩnh vực. Xuất phát từ yêu cầu này mà trong cuôc cách mạng Khoa học – kĩ thuật lần 2, con người đạt đươc nhiều thàng tựu khoa học trên nhiều lĩnh vực: sinh học, hóa học, vật lí, …cùng với đó là nguyên liệu mới, vật liệu mới, máy tính điện tử, ….
Câu 31:
Từ sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam có thể rút ra được bài học kinh nghiệm gì?
Chọn đáp án B.
“Diễn biến hòa bình”: Âm mưu của thế lực thù địch và cơ hội chính trị tác động lôi kéo nhân dân theo hướng “diễn biến hòa bình” nhằm thay đổi chế độ chính trị.
- “Tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”: hệ thống chính trị, trước nhất là cán bộ của hệ thống chính trị ấy.
+ Tự chuyển hóa theo hướng xấu: Đảng đưa ra những chủ trương, chính sách không phù hợp với quy luật khách quan và tình hình thực tế của đất nước. Liên Xô không bắt kịp bước phát triển của thế giới, chưa cập nhật kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật trên thế giới, duy trì kinh tế quan liêu bao cấp => Đất nước lâm vào khủng. Khi cải tổ lại thực hiện đa nguyên đa đảng, phá bỏ nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.
Tự chuyển hóa theo hướng tốt: Ba mươi năm qua, Đảng CSVN đã chủ trương đổi mới. Hiện tại cũng đang chủ trương phải tiếp tục đổi mới, mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ hơn. Trong quá trình thực hiện đổi mới, ta đã độc lập tư duy, tự mình nghĩ ra việc này, việc khác và cũng tự mình tổ chức thực hiện để thay đổi. => Đó là tự đổi mới. Bản thân việc tự đổi mới cũng là tự diễn biến, tự chuyển hóa tích cực mà Đảng đã rút kinh nghiệm từ sự sụp đổ của hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Câu 32:
Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành trung ương Lao động Việt Nam (1-1959) đã đề ra hình thức đấu tranh nào cho cách mạng miền Nam?
Chọn đáp án D.
Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành trung ương Lao động Việt Nam (1-1959) đã đề ra phương hướng cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang đánh đổ ách thống trị của Mĩ – Diệm.
Câu 33:
Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn đến việc Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương (9-3-1945)?
Chọn đáp án D.
Nguyên nhân Nhật đảo chính lật đổ Pháp ở Đông Dương (9-3-1945):
- Nhật muốn giữ Đông Dương làm cây cầu tiếp tế xuống phía Nam, đề phòng trường hợp Nhật thua trận nặng nề ở châu Á.
- Do đang chịu thiệt hại nặng nề ở giai đoạn chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Nhật muốn đảo chính lật đổ Pháp để độc chiến Đông Dương, tăng cường vơ vét của cải ở Đông Dương phục vụ cho chiến tranh.
- Trước tình thế Pháp ráo riết chuẩn bị phản công quân Nhật, Nhật muốn lạt a đổ Pháp trước khi Pháp có hành động đánh Nhật từ phía sau.
=> Loại trừ đáp án: D
Câu 34:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 sáng tạo so với nguyên ý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin ở việc xác định
Chọn đáp án A.
Về lực lượng cách mạng:
- Nguyên ý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin: công nhân và nông dân.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên: ngoài công nhân và nông dân còn có thêm tiểu tư sản. Còn phú nông, trung và tiểu địa chủ thì lợi dụng hoặc trung lập họ. Cương lĩnh chính trị đã có sự sáng tạo so với nguyên ý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, đánh giá đúng vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam, thực hiện đúng chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng của đảng.
Câu 35:
Ý nghĩa chủ yếu của phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam là
Chọn đáp án C.
Năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và bắt đầu lãnh đạo phong trào cách mạng đầu tiên, đó là phong trào 1930 -1931. Phong này nhờ có đảng dẫn đường chỉ lối đã có sự phát triển mạnh mẽ, đỉnh cao là phong trào ở Nghệ An - Hà Tĩnh. Từ thành quả ấy có thể khẳng định được vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng, khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Câu 36:
Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân các nước Mỹ Latinh trong những thập niên 60 - 80 của thế kỷ XX là gì
Chọn đáp án B.
Từ những năm 60-80 của thế kỉ XX, đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu diễn ra mạnh mẽ đã biến Mĩ Latinh thành “Lục địa bùng cháy”.
Câu 37:
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Vệt Nam 1945 - 1975, thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đều muốn
Chọn đáp án B.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ xâm lược (1945 – 1975), thực dân Pháp và đế quốc Mĩ luôn muốn “đánh nhanh thắng nhanh” bởi kế hoạch này nếu thành công sẽ giảm thiểu được những thiệt hại, chi phí bỏ ra và sự hi sinh của binh lính Pháp, Mĩ. Tuy nhiên, xét về thực tế, kế hoạch này Pháp và Mĩ đều thất bại, buộc phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
Câu 38:
Đường lối đổi mới về chính trị được Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) đề ra là
Chọn đáp án B.
Đường lối đổi mới về chính trị được Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (12-1986) đề ra là: đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị. Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Câu 39:
Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng về phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Cuba (1953-1959)?
Chọn đáp án B.
Từ năm 1953 đến năm 1959, nhân dân Cuba sử dụng phương pháp đấu tranh vũ trang để chống lại chế độ độc tài Batixta, giành độc lập, thành lập nước cộng hòa Cuba.
Câu 40:
Nội dung nào dưới đây là điểm tương đồng giữa giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân ở Châu Âu?
Chọn đáp án D.
- Các đáp án A, B, C: là điểm khác của giai cấp công nahan Việt Nam so với giai cấp công nhân châu Âu.
- Đáp án D: giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân châu Âu đều đại diện chp phương thức sản xuất tiên tiến, đó là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.