20 đề ôn luyện thi thpt quốc gia môn Lịch Sử cực hay có đáp án
Đề thi thử 2019 - Đề số 2
-
2980 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
40 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong 3 năm từ năm 1918 đến năm 1920 là giai đoạn nước Nga Xô viết phải hoàn thành nhiệm vụ gì?
Đáp án B
Năm 1918 Chính quyền Xô Viết bị liên quân 14 nước đế quốc bao vây 4 phía, tình hình rất nghiêm trọng.
Trong suốt 3 năm (1918 - 1920), nước Nga đã tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng chống thù trong giặc ngoài với điều kiện vô vùng khó khăn, gian khổ.
Chính quyền Xô Viết đã thực hiện chính sách cộng sản thời chiến.
Câu 2:
Theo thỏa thuận của Hội nghị Pôtxđam, vĩ tuyến 38 trở thành ranh giới phân chia phạm vi chiếm đóng của quân Đồng minh ở
Đáp án A
Theo thỏa thuận của Hội nghị Ianta về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á : Quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.
Câu 3:
Công cuộc cải tổ của Liên Xô kéo dài trong bao nhiêu năm?
Đáp án A
Tháng 3 - 1985, Gooc ba chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô và đề ra chủ trương cải tổ. Ngày 25 - 12 - 1991, khi lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, Tổng thống Gooc ba chốp tuyên bố từ chức đã đánh dấu sự thất bại của công cuộc cải tổ do Gooc ba chốp đề xướng từ năm 1985. Như vậy công cuộc cải tổ kéo dài 6 năm từ 1985 đến 1991.
Câu 4:
Hãy chỉ ra mục đích của Mĩ khi đề xướng thiết lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ tháng 8 - 1961?
Đáp án A
Theo SGK Lịch sử 12 trang 29, Nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của cách mạng Cuba, tháng 8 - 1961, Mĩ đề xướng việc tổ chức Liên minh vì tiến bộ để lôi kéo các nước Mĩ Latinh.
Câu 5:
Về sản xuất công nghiệp, vào những năm 80 Ấn Độ đứng hàng thứ mấy trên thế giới?
Đáp án B
Về sản xuất công nghiệp, vào những năm 80 Ấn Độ đứng hàng thứ mười trên thế giới
Câu 6:
Vì sao năm 1960 đi vào lịch sử các nước châu Phi với tên gọi là "năm châu Phi"?
Đáp án D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, PTGPDT ở châu Á đã cổ vũ mạnh mẽ các nước châu Phi đứng lên đấu tranh giành độc lập dân tộc. Từ Bắc Phi phong trào nhanh chóng lan rộng ra toàn lục địa làm cho hệ thống thuộc địa của thực dân châu Âu ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã và thành lập hàng loạt các quốc gia độc lập. Đặc biệt năm 1960, thế giới ghi nhận có 17 nước châu Phi được trao trả độc lập và đi vào lịch sử với tên gọi "năm châu Phi". Đó là nguyên nhân của câu hỏi.
Câu 7:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kẻ thù chủ yếu của các nước Mĩ Latinh là
Đáp án B
Từ đầu thế kỉ XIX, nhân dân Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha nên không còn kẻ thù là chế độ thực dân cũ. Ở Mĩ Latinh, tình trạng phân biệt chủng tộc không nổi cộm như châu Phi. Ngoài ra, Mĩ Latinh hầu như không trải qua chế độ phong kiến nên không tồn tại kẻ thù là địa chủ phong kiến. Ngay sau khi giành được độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, Mĩ Latinh lệ thuộc vào Mĩ, trở thành sân sau của Mĩ. Mĩ thực hiện chế độ thực dân kiểu mới ở đây, xây dựng nên các chính quyền độc tài thân Mĩ. Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kẻ thù chủ yếu của các nước Mĩ Latinh là chế độ tay sai, phản động của chủ nghĩa thực dân kiểu mới.
Câu 8:
Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô được kí kết vào thời gian nào?
Đáp án A
Trong chính sách đối ngoại, Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó, nước Nhật sớm kí kết được Hiệp ước hòa bình Xan Phranxicô (8 - 9 - 1951), chấm dứt chế độ chiếm đóng của Đồng minh (1952)
Câu 9:
Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ các nước Tây Âu liên minh chặt chẽ với Mĩ về mặt quân sự?
Đáp án A
Trong bối cảnh "Chiến tranh lạnh" gay gắt giữa hai phe, các nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) do Mĩ lập ra (4 – 1949), chạy đua vũ trang, thiết lập nhiều căn cứ quân sự nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
Câu 10:
Tác động quan trọng nhất của việc chấm dứt chiến tranh lạnh so với tình hình thế giới là gì?
Đáp án C
Việc Chiến tranh lạnh chấm dứt đã có tác động to lớn đến tình hình thế giới. Cụ thể là: Quan hệ Mĩ – Liên Xô được cải thiện dẫn đến những chuyển biến quan trọng trong các mối quan hệ và cục diện thế giới. Quan hệ giữa 5 nhóm nước: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc đã có những chuyển biến tích cực từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác, thương lượng. Các khối quân sư đều không còn tồn tại, các vụ tranh chấp đều được giải quyết bằng phương pháp hòa bình, xu thế hòa bình, hợp tác ngày càng lan rộng. Như vậy, tác động to lớn nhất, sâu xa nhất của chấm dứt Chiến tranh lạnh chính là xu thế hòa bình, đối thoại và hợp tác được lan rộng.
Việc Chiến tranh lạnh chấm dứt đã có tác động to lớn đến tình hình thế giới. Cụ thể là: Quan hệ Mĩ – Liên Xô được cải thiện dẫn đến những chuyển biến quan trọng trong các mối quan hệ và cục diện thế giới. Quan hệ giữa 5 nhóm nước: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc đã có những chuyển biến tích cực từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác, thương lượng. Các khối quân sư đều không còn tồn tại, các vụ tranh chấp đều được giải quyết bằng phương pháp hòa bình, xu thế hòa bình, hợp tác ngày càng lan rộng. Như vậy, tác động to lớn nhất, sâu xa nhất của chấm dứt Chiến tranh lạnh chính là xu thế hòa bình, đối thoại và hợp tác được lan rộng.
Câu 11:
Thách thức lớn nhất của thế giới trong thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI là gì ?
Đáp án A
Ô nhiễm môi trường và nguy cơ cạn kiệt tài nguyên là những thách thức của thế giới trong thời gian dài, không riêng gì thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI. Chiến tranh, xung đột ở nhiều khu vực trên thế giới không còn là vấn đề nóng hiện nay, đến thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI vấn đề này đã cơ bản được giải quyết, chỉ còn lẻ tẻ ở một vài khu vực. Tuy nhiên, cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nước Mĩ ngày 11 – 9 – 2001 đã khiến thế giới kinh hoàng đồng thời cũng đặt thế giới trước thách thức về sự hoành hành của chủ nghĩa khủng bố trong suốt thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI.
Câu 12:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Liên Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng "chiến tranh lạnh". Nguyên nhân là
Đáp án B
Sau chiến tranh quan hệ Xô – Mỹ chuyển từ liên minh chống phát xít sang thế đối đầu và tình trạng "chiến tranh lạnh". Nguyên nhân là do sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược. Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mĩ: Chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, chống phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới. Sau CTTG II, Mĩ là nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
Câu 13:
Tại sao nền sản xuất và thương mại của nước ta trong giai đoạn này lại kém phát triển?
Đáp án A
Công thương nghiệp bị đình đốn; xu hướng độc quyền công thương của Nhà nước đã hạn chế sự phát triển của sản xuất và thương mại. Chính sách “bế quan tỏa cảng” của nhà Nguyễn khuyến khích cho nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài.
Câu 14:
Sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân ta phải bao hàm những nhiệm vụ nào?
Đáp án D
Từ sau 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính độc lập với triều đình, vừa chống Pháp vừa chống phong kiến đầu hàng "dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây", cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến
Câu 15:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh tình cảnh của nhân dân Việt Nam trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất ?
Đáp án C
Khi cuộc chiến tranh thế giới bùng nổ, toàn quyền Đông Dương tuyên bố: "Nhiệm vụ chủ yếu của Đông Dương là phải cung cấp cho chính quốc đến mức tối đa nhân lực, vật lực và tài lực...". Nhân dân Việt Nam phải đóng nhiều thứ thuế, mua công trái... Trong 4 năm chiến tranh, chính quyền thuộc địa đã thu được trên 184 triệu phrăng tiền công trái và gần 14 triệu phrăng tiền quyên góp; ngoài ra, hàng trăm tấn lương thực và nông lâm sản các loại, hàng vạn tấn kim loại cần thiết cho chế tạo vũ khí được đưa sang Pháp. Sự cướp bóc ráo riết của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến tình hình Việt Nam. Tình cảnh phải nhổ lúa trồng đay là trong Chiến tranh thế giới thứ hai khi phát xít Nhật vào Việt Nam, nên đây chính là đáp án của câu hỏi này.
Câu 16:
Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội; cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân; cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên có điểm chung là
Đáp án A
Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội; cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân; cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên có điểm chung là đều là các cuộc khởi nghĩa vũ trang. Họ chủ trương dùng phương pháp bạo động, tấn công vào các trại lính, phá nhà lao, gây ra những tổn thất đáng kể cho Pháp.
Câu 17:
Việt Nam Quốc dân Đảng lấy lực lượng nào làm chủ lực ?
Đáp án B
Việt Nam Quốc dân Đảng có thành phần khá phúc tạp bởi ngay sau khi ra đời, đảng đã chủ trương mở rộng cơ sở trong quần chúng nhân dân trên cả nước. Thành phần đảng chủ yếu bao gồm: Sinh viên, học sinh, công chức, tư sản lớp dưới, nông dân khá giả, thân hào địa chủ, binh lính, hạ sĩ quan người Việt trong quân đội Pháp.. Ngoài ra, gia nhập Việt Nam Quốc dân Đảng còn có thêm các nhóm nhân sĩ và trí thức yêu nước. Cơ sở tổ chức của Việt Nam Quốc dân Đảng phát triển tương đối nhanh trong năm 1928 và đầu năm 1929, thu hút hàng nghìn thanh niên trí thức, công chức và binh lính Việt Nam yêu nước trong quân đội Pháp. Việt Nam Quốc dân Đảng cũng cử người bắt liên lạc với Hội Việt Nam Kách mệnh Thanh niên và Tân Việt Cách mạng Đảng để bàn thảo việc thống nhất về tổ chức và phối hợp hoạt động vì mục đích giải phóng dân tộc. Với thành phần phức tạp như vây, thực dân Pháp đã lợi dụng điều này để cài người vào tổ chức, để tiến tới tiêu diệt hoàn toàn.
Câu 18:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở Việt Nam nhằm
Đáp án D
Công nghiệp nặng được xem là trụ cột của nền kinh tế ở mỗi quốc gia, mặt khác, đầu tư công nghiệp nặng cần nhiều vốn, thời gian quay vòng vốn lại chậm nhưng có thể sư dụng khai thác được lâu dài. Với những đặc điểm đó, Pháp hạn chế phát triển công nghiệp nặng ở nước ta nhằm không cho kinh tế Việt Nam có cơ hội tự phát triển, mọi máy móc đều phải đưa từ Pháp sang, cột chặt kinh tế Việt Nam vào kinh tế Pháp.
Câu 19:
Giai cấp công nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức bóc lột của
Đáp án D
Giai cấp công nhân ra đời từ trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, chủ yếu trong công nghiệp quốc phòng và khai thác mỏ. Sang đến những thập niên 20 của thế kỉ 20, số lượng công nhân ngày càng đông đảo. do đặc điểm về nguồn gốc xuất thân và hình thức lao động, lại sống trong bối cảnh của xã hội thực dân nửa phong kiến nên giai cấp công nhân Việt Nam phải chịu 3 tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản. Đây là một đặc điểm rất khác biệt của công nhân Việt Nam, nó quyết định đến tính quyết liệt và khả năng lãnh đạo cách mạng của giai cấp này.
Câu 20:
Sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đi từ lập trường một người yêu nước chuyển sang lập trường một người cộng sản là
Đáp án A
Cuối năm 1920, khi Đảng Xã hội Pháp họp Đại hội lần thứ XVIII tại thành phố Tua, Nguyễn Ái Quốc đã đứng về phía đại đa số đại biểu Đại hội bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản. Nguyễn Ái Quốc đã trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, đánh dấu một bước chuyển biến quyết định trong nhận thức tư tưởng và lập trường chính trị của Người đã từ một người yêu nước tiến bộ thành một chiến sĩ cộng sản. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đi từ lập trường một người yêu nước chuyển sang lập trường một người cộng sản là bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản (12 -1920).
Câu 21:
Cuộc biểu tình tiêu biểu của nông dân diễn ra vào năm 1930 là
Đáp án C
Sang tháng 9 - 1930, phong trào đấu tranh dâng cao, nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An). Ngày 12 - 9 - 1930, tại Hưng Nguyên, gần 8000 nông dân kéo đến phủ lị với những khẩu hiệu cách mạng "Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến!". Đoàn biểu tình xếp thành hàng dài hơn 1km kéo về thành phố Vinh, đi đầu là những người cầm cờ đỏ, đi hai bên là những đội viên tự vệ được trang bị dao gậy. Trên đường đi, đoàn biểu tình dừng lại vài nơi để diễn thuyết và chỉnh đốn đội ngũ. Dòng người càng đi càng được bổ sung, đến gần Vinh con số lên đến gần 3 vạn người và xếp thành hàng dài tới 4 km. Cuộc biểu tình đã bị thực dân Pháp đàn áp dã man nhưng không ngăn được phong trào đấu tranh, quần chúng phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh, phá trạm điện tín, trừng trị bọn địa chủ tàn ác và bọn cường hào phản động.
Câu 22:
Trong giai đoạn 1930 - 1931, các cuộc đấu tranh đánh dấu bước ngoặt của phong trào, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới diễn ra vào thời điểm nào sau đây?
Đáp án B
Vào tháng 5 - 1930, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động 1 - 5. Các cuộc đấu tranh này chính là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên, công nhân Việt nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết với nhân dân lao động thế giới.
Câu 23:
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là
Đáp án A
Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và nhấn mạnh: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Câu 24:
Yếu tố nào là nguyên nhân khách quan làm nên thành công của cách mạng tháng Tám?
Đáp án B
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là quyết định nhưng nguyên nhân khách quan cũng rất quan trọng. Trong đó, nguyên nhân khách quan quan trọng nhất là : Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh trong cuộc chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng phát xít Đức và quân phiệt Nhật đã cổ vũ tinh thần, củng cố niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
Câu 25:
Trong cao trào cách mạng 1930 - 1931, từ tháng 2 đến tháng 4 năm 1930, phong trào nổ ra mạnh nhất ở đâu?
Đáp án D
Hàng loạt các cuộc đấu tranh của công nhân ở các nhà máy xi măng Hải Phòng, dệt Nam Định, hãng dầu Xôcôni, nhà máy sợi, dệt Nam Định, nhà máy xe lửa Dĩ An thực sự là những phát súng báo hiệu mở đầu cho một cao trào cách mạng mới bùng nổ ở nước ta trong những năm 1930 - 1931. Từ tháng 2 đến tháng 4 năm 1930, phong trào nổ ra mạnh nhất ở Bắc Kì. Sang đến tháng 5, phong trào nhanh chóng lan rộng ra cả nước và đạt tới đỉnh cao khi thành lập các chính quyền tự quản ở đồng bằng Nghệ - Tĩnh.
Câu 26:
Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 -1931 vì
Đáp án B
Mục tiêu đấu tranh của phong trào 1930 - 1931 là độc lập dân tộc, ruộng đất dân cày. Sở dĩ nói Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931 vì tại đây, các Xô viết đã giành được chính quyền từ tay Pháp, xây dựng chính quyền của dân, do dân, vì dân. Bên cạnh đó, các Xô viết còn thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò; xóa nợ cho người nghèo... Chính vì những lí do trên, nên Xô viết Nghệ Tĩnh được coi là đỉnh cao của cách mạng.
Câu 27:
“Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm sau cũng không đòi được”. Đoạn văn trên được Nguyễn Ái Quốc trình bày lúc nào?
Đáp án A
Trong thời kỳ 1940-1945, Đảng nhận thức đầy đủ hơn và chỉ đạo kết hợp một cách khéo léo giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, coi nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc và được rải ra thực hiện từng bước. Trong Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII, Nguyễn Ái Quốc đã nói rằng: "trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi bộ phận của giai cấp đến vạn nǎm cũng không đòi lại được". Trong giai đoạn hiện tại nếu không đánh đuổi được Nhật - Pháp thì vận mạng của dân tộc phải chịu kiếp ngựa trâu muôn đời mà vấn đề ruộng đất cũng không làm sao giải quyết được"
Câu 28:
Sau Cách mạng tháng Tám, nước ta phải đối mặt với những khó khăn nào?
Đáp án C
Cách mạng tháng Tám nǎm 1945 do Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo, "dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 nǎm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà" .Thắng lợi đó đã mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên đất nước được độc lập, thống nhất, nhân dân lao động làm chủ xã hội và tạo ra những tiền đề cần thiết, từng bước đưa đất nước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi do thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đem lại, nhân dân ta và chính quyền cách mạng phải đương đầu với những khó khǎn, thử thách nặng nề. Chưa bao giờ trên đất nước ta lại có nhiều kẻ thù xâm lược hung bạo và xảo quyệt như vậy. Các thế lực xâm lược tuy có những ý đồ riêng và hành động cụ thể khác nhau song, mục tiêu chung của chúng là tiêu diệt chính quyền nhà nước Việt Nam non trẻ. Không chỉ có vậy, nhân dân ta và chính quyền cách mạng còn phải vượt qua những khó khǎn lớn về kinh tế, đời sống xã hội và nhất là di chứng nặng nề của gần một thế kỉ dưới ách đô hộ của thực dân phong kiến làm cho trên 90% số dân không biết chữ. Do đó, những khó khăn mà cách mạng Việt Nam phải đối phó sau CMT8 là nạn đói, nạn dốt, ngân sách nhà nước trống rỗng, nạn ngoại xâm và nội phản.
Câu 29:
Trong cuộc chiến đấu ở các đô thị, ở thành phố nào ta kìm chân địch trong thời gian lâu nhất?
Đáp án D
Sau khi hiệu lệnh kháng chiến toàn quốc bắt đầu, nhân dân thủ đô Hà Nội và các địa phương lân cận đã đồng loạt hưởng ứng. Mở màn cuộc kháng chiến toàn quốc bằng cuộc chiến đấu ở các đô thị. Chấp hành mệnh lệnh của Bộ tổng chỉ huy, quân và dân các thành phố, thị xã ở phía Bắc vĩ tuyến có quân Pháp chiếm đóng đồng loạt nổ súng mà điển hình là Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng. Đến ngày 17/2/1947 sau gần 2 tháng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tiêu hao sinh lực địch, giam chân địch trong các thành phố, các chiến sĩ trung đoàn thủ đô được lệnh rút khỏi thành phố , trở về hậu phương kháng chiến lâu dài. Ở Hà Nội, ta đã kìm chân địch trong thời gian lâu nhất với thời gian khoảng 60 ngày.
Câu 30:
Tính chất nhân dân của cuộc kháng chiến chống Pháp biểu hiện ở điểm nào?
Đáp án B
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ngay từ ngày đầu đã được khẳng định là cuộc kháng chiến chính nghĩa, mang tính chất nhân dân, dân tộc sâu sắc. Thông qua những văn kiện cơ bản như "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến", Chỉ thị Toàn dân kháng chiến và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" đã khẳng định toàn thể nhân dân Việt Nam quyết tâm đứng lên chống Pháp xâm lược. Ngoài ra, các tác phẩm đó còn nhằm phát huy sức mạnh toàn dân, toàn diện để huy động toàn bộ nhân lực, vật lực đánh thắng giặc Pháp xâm lược.
Câu 31:
Sau thất bại trong chiến dịch Biên giới, Pháp có âm mưu gì mới?
Đáp án C
Chiến dịch Biên giới là thắng lợi vượt bậc của quân đội ta nhưng lại là một thất bại lớn của địch cả về quân sự và chính trị. Thất bại này đã đẩy địch lùi sâu vào thế phòng ngự bị động và càng thêm lúng túng về mọi mặt buộc phải dựa vào Mĩ để tiếp tục cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Từ những năm 1950 trở đi, sau những thắng lợi mới, vùng giải phóng của ta ngày càng mở rộng, ngược lại vùng chiếm đóng của địch ngày càng thu hẹp do đó Pháp có âm mưu mới là đẩy mạnh chiến tranh, giành lại quyền chủ động chiến lược đã mất từ đó nhanh chóng kết thúc cuộc chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.
Câu 32:
Thắng lợi nào của quân dân miền Nam đã mở ra cao trào "tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt" trên khắp miền Nam?
Đáp án C
Theo các tác giả SGK Lịch sử lớp 12, Vạn Tường được coi như Ấp Bắc đối với quân Mĩ và quân đồng minh, mở đầu cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, tìm Ngụy mà diệt" trên khắp miền Nam.
Câu 33:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9 – 1960) đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng miền Bắc là
Đáp án D
Theo SGK Lịch sử 12 trang 166, đối với miền Bắc, Đại hội khẳng định đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 34:
Vì sao Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn ném bom, bắn phá miền Bắc?
Đáp án D
Ngày 1/11/1968, Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc và cử người đàm phán hai bên từ ngày 13/5/1968 để tiến tới kí kết Hiệp định và lập lại hòa bình ở Việt Nam. Như vậy, tính đến thời điểm này, Mĩ đã thất bại ở cả hai miền Nam Bắc trong chiến lược chiến tranh cục bộ và chiến tranh phá hoại. Đó là lí do căn bản nhất của việc Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn ném bom, bắn phá miền Bắc là do bị thiệt hại nặng nề ở cả hai miền Nam - Bắc cuối năm 1968
Câu 35:
Từ sau năm 1960 đến trước năm 1969, cách mạng miền Nam dưới sự lãnh đạo của tổ chức nào?
Đáp án A
Từ trong thắng lợi của phong trào "Đồng khởi", Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam đã ra đời (20 - 12 - 1960). Mặt trận chủ trương đoàn kết toàn dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền Ngô Đình Diệm. Ngày 6 - 6 - 1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam được thành lập. Đó là chính phủ hợp pháp của nhân dân miền Nam, thay thế Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam trong vai trò lãnh đạo Việt Nam.
Câu 36:
Hình thức đấu tranh chống "Chiến tranh đặc biệt" được Bộ chính trị đề ra là
Đáp án C
Theo SGK Lịch sử 12 trang 170, dưới ngọn cờ đoàn kết cứu nước của Mặt trận Dân tộc giải phóng do Đảng lãnh đạo, quân dân miền Nam đẩy mạnh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược, tiến công địch bằng cả ba mũi.
Câu 37:
"Ngày xưa các vua Hùng đã có công dựng nước, ngày nay Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước... " Bác Hồ phát biểu câu này ở đâu? Vào thời gian nào?
Đáp án B
Câu nói trên được Bác nói vào sáng ngày 19/9/1954 tại cửa Đền Giếng trong khu di tích Đền Hùng thuộc núi Nghĩa Lĩnh, xã Hy Cương, huyện Lâm Thau, tỉnh Phú Thọ trước cán bộ Đại đoàn Quân tiên phong.
Câu 38:
Ý nào dưới đây thể hiện điểm tương đồng về nội dung của hai Hiệp định Giơnevơ (1954) về Đông Dương và Hiệp định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam ?
Đáp án C
Theo Hiệp định Giơnevơ, các nước tham gia Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Trong Hiệp định Pari, Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam. Như vậy, trong cả hai văn bản, các nước đều cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ - là những quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, không phải văn bản ghi nhận quyền tự do cơ bản; Cả hai hội nghị đều không có sự tham gia của Trung Quốc và Liên Xô nên phương án hiệp định có sự tham gia của năm cường quốc trong Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc không đúng. Thỏa thuận các bên ngừng bắn đề thực hiện chuyển quân, tập kết, chuyên giao khu vực chỉ có ở Hiệp định Giơnevơ nên không phải điểm tương đồng.
Câu 39:
Nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho chính quyền Ngô Đình Diệm bị lật đổ vào năm 1963 là gì?
Đáp án A
Sau khi Hiệp định Giơnevơ được kí kết, Mĩ đã dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm. Chính quyền này đã thực thi rất nhiều chính sách phản động và đàn áp dã man quần chúng nhân dân. Vì vậy, phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân đã nổ ra mạnh mẽ và giành được những thắng lợi vang dội. Lo sợ trước những thắng lợi của quân dân miền Nam trên tất cả các mặt trận nên Mĩ đã giật dây các tướng lĩnh Sài Gòn đảo chính lật đổ chính quyền Ngô Đình Diệm. Như vậy, nguyên nhân quan trọng nhất khiến chính quyền Ngô Đình Diệm bị lật đổ năm 1963 là do Mĩ và tay sai lo sợ trước những thắng lợi vang dội của quân và dân miền Nam trên tất cả các mặt trận.
Câu 40:
Mục tiêu ba chương trình kinh tế: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, được đề ra trong Đại hội nào của Đảng?
Đáp án D
Trong Đại hội Đảng VI, Đảng ta đề ra kế hoạch trong 5 năm (1986 - 1990) cần tập trung sức người, sức của để thực hiện bằng được mục tiêu của ba chương trình kinh tế: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.