Thứ bảy, 27/04/2024
IMG-LOGO

Đề kiểm tra Học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án (Đề 7)

  • 3445 lượt thi

  • 12 câu hỏi

  • 45 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

Có chí thì nên – Trang 108 – SGK Tiếng Việt 4 (T1)

Câu hỏi: Theo em, học sinh phải rèn luyện ý chí gì?
Xem đáp án

- Học sinh đọc to, rõ ràng.

- Trả lời câu hỏi: Theo em, học sinh phải rèn luyện ý chí vượt khó, kiên trì, siêng năng.


Câu 2:

Rất nhiều mặt trăng (tiếp theo) – Trang 168 – SGK Tiếng Việt 4 (T1)

Câu hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa của bài đọc?
Xem đáp án

- Học sinh đọc to, rõ ràng.

- Trả lời câu hỏi: Ý nghĩa của bài học: trẻ em rất ngộ nghĩnh, ngây thơ và đáng yêu. Các em nghĩ về đồ chơi như về các vật có thật trong đời sống. Các em nhìn thế giới xung quanh, giải thích thế giới xung quanh rất khác người lớn.


Câu 3:

Đọc thầm và trả lời câu hỏi.

Lạc Đà và Chuột Cống

Sáng hôm ấy, bác Lạc Đà chậm rãi đi một mình trên đường. Sợi dây thừng từ cổ bác thong xuống đất cả một khúc dài. Thấy vậy, Chuột Cống bên chạy đến. Nó cắn lấy sợi dây thừng, chạy lên trước Lạc Đà và vênh váo nói:

- Mọi người xem này, tôi có thể kéo theo một con Lạc Đà lớn!

Lạc Đà không nói gì, tiếp tục đi. Đến bờ sông, cả hai dừng lại, Lạc Đà bảo Chuột Cống:

- Này, Chuột Cống, anh qua sông trước đi!

Chuột Công trả lời ra vẻ thản nhiên:

- Nhưng nước quá sâu.

Lạc Đà đi xuống sông, rồi gọi Chuột Cống:

- Anh yên tâm đi! Nước chỉ sâu tới đầu gối của tôi thôi.

Chuột Cống bỗng lắc đầu quầy quậy và nói giọng vừa lúng túng vửa khẩn khoản, ngược hẳn lúc ban đầu:

- Nhưng mà tôi chưa cao quá cái móng chân của anh, nói gì tới đầu gối. Hay là... hay là... xin anh chở tôi qua sông nhé?

Lúc này, Lạc Đà cười to:

- Bây giờ anh cũng biết nói sự thật rồi à? Lần sau đừng có ba hoa khoác lác nữa nhé!

(Theo Truyện Ngụ Ngôn Thế Giới)

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.

Chuột Cống làm gì và nói gì khi thấy Lạc Đà đi một mình trên đường?
Xem đáp án

Đáp án: B. Cắn sợi dây thừng, chạy lên trước và huyênh hoang mình dắt được Lạc Đà.


Câu 4:

Khi Chuột Cống bảo dắt Lạc Đà đi, thái độ của Lạc Đà như thế nào?
Xem đáp án
Đáp án: C. Lạc Đà coi như không có chuyện gì xảy ra.

Câu 5:

Tại sao Lạc Đà cười to?
Xem đáp án
Đáp án: B. Vì Chuột Cống biết nói sự thật, không huyênh hoang nữa.

Câu 6:

Qua câu chuyện, tác giả muốn khuyên ta điều gì?
Xem đáp án
Đáp án: D. Không được huyênh hoang khoác lác, luôn khiêm tốn và phải nói đúng sự thật.

Câu 7:

Em hãy tìm 2 từ ghép vả 3 từ láy có trong bài đọc trên:
Xem đáp án

- 2 từ ghép: móng chân, sự thật.

- 3 từ láy: vênh váo, lúng túng, khẩn khoản.


Câu 8:

Tìm 2 danh từ riêng, 2 động từ, 2 tính từ trong bài và điền vào bảng:
Tìm 2 danh từ riêng, 2 động từ, 2 tính từ trong bài và điền vào bảng: (ảnh 1)
Xem đáp án

Danh từ

Động từ

Tính từ

Chuột Cống, Lạc Đà

Đi, chạy

Lớn, sâu


Câu 11:

Chính tả (Nghe – viết):
Chính tả (Nghe – viết): Học sinh nghe viết vào vở ô ly. (ảnh 1)
Xem đáp án

Học sinh nghe viết vào vở ô ly.


Câu 12:

Tập làm văn: Em hãy tả lại chiếc cặp sách (ba lô) mà em yêu thích.

Dàn ý gợi ý:

a) Mở bài: Giới thiệu về chiếc cặp sách của em.

- Chiếc cặp sách được mua khi nào? Ai mua chiếc cặp sách đó cho em?

- Cảm xúc của em khi nhìn thấy chiếc cặp đó như thế nào?

b) Thân bài: Tả bao quát và chi tiết về chiếc cặp

- Tả bao quát:

+ Hình dáng của chiếc cặp (hình chữ nhật), chiều dài, chiều rộng của cặp.

+ Chất liệu của cặp (làm bằng vải bò), có quai đeo đằng sau và quai xách.

- Tả chi tiết:

+ Nắp cặp: màu xanh lam, có trang trí hình ảnh chú cún con rất ngộ nghĩnh.

+ Đường viền nắp cặp: màu vàng, nổi bật trên mặt cặp.

+ Khóa cặp: làm bằng sắt xi bóng nhoáng.

+ Bên sườn cặp: có màu ghi xám, có 2 ngăn lưới nhỏ, em thường đựng chai nước.

+ Bên trong cặp: có 3 ngăn gồm 2 ngăn lớn, 1 ngăn nhỏ.

+ Công dụng của cặp: như chiếc tủ nhỏ ở trường, ở nhà giúp em bảo quản sách vở.

c) Kết bài: Tình cảm của em dành cho chiếc cặp? Em sẽ làm gì để giữ gìn chiếc cặp?
Xem đáp án

Mỗi khi mùa tựu trường sắp bắt đầu, mẹ đều chuẩn bị sách vở và cặp sách mới tinh tươm để em đến trường. Năm nay cũng vậy, em đã chọn cho mình một chiếc cặp vô cùng xinh xắn.

Nhìn tổng thể chiếc cặp của em có chiều dài khoảng 50cm, chiều rộng gần 30cm. Chiếc cặp khoác lên mình một chiếc áo thật đẹp. Đó là một chiếc áo màu xanh nước biển có hình dãy núi và con sông nhỏ chạy qua. Trên dòng sông có một chiếc thuyền nhấp nhô và một người phụ nữ đang cầm tay lái. Chiếc cặp của em có một chiếc khóa để nắp cặp khi mang ở phía sau lưng. Có hai dây đeo màu xanh dương, bản to bằng hai đốt tay khép lại với nhau để khi đeo em không bị đau lưng. Chiếc dây làm chắc chắn, có xốp ở bên trong nên đeo rất êm vai. Mẹ bảo khi chọn cặp phải chọn chiếc cặp không quá cứng để em có thể bỏ nhiều sách vở mà không cảm thấy nặng. Ở hai bên chiếc cặp có hai cái túi nhỏ nhỏ bằng lưới để em có thể để khẩu trang và giẻ lau bảng con. Em cũng có thể bỏ vào đó chiếc lọ đựng phấn xinh xinh, khi lấy ra rất dễ dàng. Chiếc cặp sách thân thương của em rất tiện lợi. Nó có hai ngăn to và một ngăn nhỏ có kéo khóa. Em sẽ chia ra một ngăn để vở viết và một ngăn để sách giáo khoa. Ngăn kéo khóa em sẽ để hộp đựng bút, bảng con, bút chì màu và một số vật dụng khác. Trong cặp nhiều khi em còn mang theo đồ chơi như cầu, cờ vua, dây nhảy,... để khi ra chơi có thể vui chơi với bạn bè.

Đối với mỗi bạn học sinh thì chiếc cặp là người bạn thân thiết nhất mỗi khi đến trường. Dù nắng hay mưa, dù nhiều sách vở hay ít sách vở thì chiếc cặp vẫn không bao giờ than thở nhọc nhằn. Em rất yêu quý chiếc cặp của mình, em sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận.

Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương