Chủ nhật, 05/05/2024
IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 10 Vật lý Giải SBT Vật lí 10 Chương 1: Động học chất điểm

Giải SBT Vật lí 10 Chương 1: Động học chất điểm

Chuyển động thẳng biến đổi đều

  • 1994 lượt thi

  • 18 câu hỏi

  • 60 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Câu nào sai ?

Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều thì

Xem đáp án

Chọn đáp án A


Câu 2:

Chỉ ra câu sai.

Xem đáp án

Chọn đáp án D


Câu 3:

Công thức tính quãng đường đi được của chuyển động thẳng nhanh dần đều là

Xem đáp án

Chọn đáp án A


Câu 4:

Phương trình chuyển động của chuyển động thẳng chậm dần đều là

Xem đáp án

Chọn đáp án D


Câu 6:

Hình 3.1 là đồ thị vận tốc theo thời gian của một xe máy chuyển động trên một đường thẳng. Trong khoảng thời gian nào, xe máy chuyển động chậm dần đều ?

Xem đáp án

Chọn đáp án C


Câu 8:

Cũng bài toán trên, hỏi quãng đường s mà ô tô đã đi được sau 40 s kể từ lúc bắt đầu tăng ga và tốc độ trung bình vtb trên quãng đường đó là bao nhiêu ?

Xem đáp án

Chọn đáp án D


Câu 10:

Một ô tô xuống dốc nhanh dần đều không vận tốc đầu. Trong giây thứ 5 nó đi được 13.5 m. Gia tốc của ô tô là

Xem đáp án

Chọn đáp án A

Quãng đường vật ô tô đi được trong 5 giây là

= 12at2 = 12,5a

Quãng đường ô tô đi được trong 4 giây là:

= 12 at2 = 8a

Quãng đường ô tô đi đươc trong giây thứ 5 là:

- S4 = 12,5a - 8a = 4.5a = 13,5a = 3 m/s2

 


Câu 11:

Hai ô tô chuyển động trên cùng một đường thẳng. Ô tô A chạy nhanh dần và ô tô B chạy chậm dần. So sánh hướng gia tốc của hai ô tô trong mỗi trường hợp sau :

a) Hai ô tô chạy cùng chiều.

b) Hai ô tô chạy ngược chiều.

Xem đáp án

Chọn trục tọa độ trùng với quỹ đạo của hai xe và chiều dương hướng theo chiều chuyển động của xe A.

a) Hai ô tô chạy cùng chiều (Hình 1): Ô tô A chạy theo chiều dương (+) và chuyển động nhanh dần đều nên gia tốc a1 của nó cùng chiều với vận tốc v1. Còn ô tô B cũng chạy theo chiều dương (+) và chuyển động chậm dần đều nên gia tốc a2 của nó ngược chiều với vận tốc v2. Trong trường hợp này, gia tốc a1 và a2 của hai ô tô ngược hướng (cùng phương, ngược chiều)

b) Hai ô tô chạy ngược chiều (Hình 2): Ô tô A chạy theo chiều dương (+) và chuyển động nhanh dần nên gia tốc a1 của nó cùng chiều với vận tốc v1. Còn ô tô B chạy ngược chiều dương (+) và chuyển động chậm dần nên gia tốc a2 của nó ngược chiều với vận tốc v2. Trong trường hợp này, gia tốc a1 và a2 cùng hướng (cùng phương, cùng chiều)


Câu 12:

Căn cứ vào đồ thị vận tốc của 4 vật I, II, III, IV trên hình 3.2, hãy lập công thức tính vận tốc và công thức tính quãng đường đi được của mỗi vật chuyển động.

Xem đáp án

Căn cứ vào đồ thị vận tốc của 4 vật I, II, III, IV vẽ trên hình 3.2 ta có thể xác định được vận tốc đầu v0 và vận tốc tức thời v của mỗi vật chuyển động, do đó tính được gia tốc theo công thức

Sau đó thay các giá trị tìm được vào công thức tính vận tốc v và công thức tính quãng đường đi được của mỗi vật chuyển động: và

- Vật I: v0= 0; v = 20 m/s; t = 20 s; v = t; s = t22

- Vật II: v0 = 20 m/s; v = 40 m/s; t = 20 s; a = 2020= 1 m/s2; v = 20 + t; s = 20t + t22

- Vật III: v = v0 = 20 m/s; t = 20s; a = 0; s = 20t.

- Vật IV: v0= 40 m/s; v = 0 m/s; t = 20 s; a = -4020 = -2 m/s2; v = 40 – 2t; s = 40t - t2

 
 

Câu 14:

Khi đang chạy với vận tốc 36 km/h thì ô tô bắt đầu chạy xuống dốc. Nhưng do bị mất phanh nên ô tô chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc 0,2 m/s2 xuống hết đoạn dốc có độ dài 960 m.

a)Tính khoảng thời gian ô tô chạy xuống hết đoạn dốc.

b) Vận tốc ô tô ở cuối đoạn dốc là bao nhiêu ?

Xem đáp án

a. Ô tô đang chuyển động với vận tốc v0 = 36 km/h = 10 m/s thì xuống dốc và chuyển động thẳng nhanh dần đều với gia tốc a = 0,2 m/s2. Do đó quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian t là được tính theo công thức s = v0t + at22

960 = 10t + 0,2t22 ⇔ t2 + 100t − 9600 = 0

Do đó giải được t = 60 s.

b. Vận tốc của ô tô ở cuối đoạn dốc là

v = v0 + at = 10 + 0,2.60 = 22 (m/s) = 79,2 (km/h)

 


Câu 15:

Một đoàn tàu bắt đầu rời ga và chuyển động thẳng nhanh dần đều. Sau khi chạy được 1,5 km thì đoàn tàu đạt vận tốc 36 km/h. Tính vận tốc của đoàn tàu sau khi chạy được 3 km kể từ khi đoàn tàu bắt đầu rời ga.

Xem đáp án

Công thức độc lập với thời gian trong chuyển động thẳng nhanh dần đều là: v2 − v02 = 2as

Gọi v1 là vận tốc của đoàn tàu sau khi đi được đoạn đường s1 = 1,5 km và v2 là vận tốc của đoạn tàu sau khi chạy được đoạn đường s2 = 3 km kể từ khi đoàn tàu bắt đầu rời ga.

Vì gia tốc a không đổi và vận tốc ban đầu v0 = 0, nên ta có: v12 = 2as1; v22 = 2as2

Do đó

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10


Câu 16:

Một vật chuyển động thẳng nhanh dần đều có vận tốc đầu là 18 km/h. Trong giây thứ năm, vật đi được quãng đường là 5,9 m.

a) Tính gia tốc của vật.

b) Tính quãng đường vật đi được sau khoảng thời gian là 10 s kể từ khi vật bắt đầu chuyển động.

Xem đáp án

a. Trong chuyển động thẳng nhanh dần đều với vận tốc đầu v0, quãng đường vật đi được sau khoảng thời gian t liên hệ với gia tốc a theo công thức: s = v0t + (at2)/2

Như vậy quãng đường vật đi được sau khoảng thời gian t = 4 s là:

s4=v0.4+a422=4v0 +8a

Và quãng đường vật đi được sau khoảng thời gian t = 5 s là:

s5=v0.5+a522=5v0+12.5a

Do đó quãng đường vật đi được trong giây thứ 5 là:

Δs = s5 - s4 = (5v0 + 12,5a) - (4v0 + 8a) = v0 + 4,5a

Theo đề bài: v0 = 18 km/h = 5 m/s và Δs = 5,9 m nên gia tốc của viên bi bằng

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

b. Theo kết quả trên, ta tìm được quãng đường vật đi được sau khoảng thời gian t = 10 s là

s10 = 5.10 + 0,2.1022


Câu 17:

Khi ô tô đang chạy với vân tốc 15 m/s trên một đoạn đường thẳng thì người lái xe hãm phanh cho ô tô chạy chậm dần đều. Sau khi chạy thêm được 125 m thì vận tốc ô tô chỉ còn bằng 10 m/s.

a) Tính gia tốc của ô tô.

b) Tính khoảng thời gian để ô tô chạy trên quãng đường đó.

Xem đáp án

a. Chọn trục tọa độ trùng với quỹ đạo chuyển động thẳng của ô tô, chiều dương của trục hướng theo chiều chuyển động. Chọn mốc thời gian là lúc ô tô bắt đầu hãm phanh.

Theo công thức liên hệ giữa quãng đường đi được với vận tốc và gia tốc trong chuyển động thẳng chậm dần đều:

v2 − v02 = 2as

Ta suy ra công thức tính gia tốc của ô tô:

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Dấu – của gia tốc a chứng tỏ ô tô chuyển động thẳng chậm dần đều có chiều dương đã chọn trên trục tọa độ, tức là ngược chiều với vận tốc ban đầu v0.

b. Quãng đường ô tô đi được trong chuyển động thẳng chậm dần đều được tính theo công thức

s = v0t + at22

Thay số vào ta được phương trình bậc 2 ẩn t: 125 = 15t − v-v0a=0-15-0,5=30 (s)<t1 hay t2 − 60t + 500 = 0

Giải ra ta được hai nghiệm t1 = 50 s và t2 = 10 s.

Chú ý: ta loại nghiệm t1 vì thời gian kể từ lúc bắt đầu hãm phanh đến khi dừng lại hẳn (v = 0) là

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Do đó khoảng thời gian để ô tô chạy thêm được 125 m kể từ khi bắt đầu hãm phanh là t2 = 10 s.

 

 


Câu 18:

Hai xe máy cùng xuất phát tại hai địa điểm A và B cách nhau 400 m và cùng chạy theo hướng AB trên đoạn đường thẳng đi qua A và B. Xe máy xuất phát từ A chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 2,5.10-2 m/s2. Xe máy.xuất phát từ B chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 2,0.10-2 m/s2. Chọn A làm mốc, chọn thời điểm xuất phát của hai xe máy làm mốc thời gian và chọn chiều từ A đến B làm chiều dương.

a)Viết phương trình chuyển động của mỗi xe máy.

b) Xác định vị trí và thời điểm hai xe máy đuổi kịp nhau kể từ lúc xuất phát.

c) Tính vận tốc của mỗi xe máy tại vị trí đuổi kịp nhau.

Xem đáp án

a. Phương trình chuyển động của xe máy xuất phát từ A chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu với gia tốc a1 = 2,5.10-2 m/s2 :

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Phương trình chuyển động của xe máy xuất phát từ B cách A một đoạn x0 = 400 m chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu với gia tốc a2 = 2,0.10-2 m/s2 :

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

b. Khi hai xe máy gặp nhau thì x1 = x2, nghĩa là:

1,25.10-2t2 = 400 + 1,0.10-2t2 hay ⇒ t = 400 s

Như vậy sau thời gian t = 400 s = 6 phút 40 giây kể từ lúc xuất phát thì hai xe đuổi kịp nhau.

Thay vào ta tìm được vị trí hai xe đuổi kịp nhau cách A đoạn x1 = 1,25.10-2.4002 = 2000 m = 2 km

c. Tại vị trí gặp nhau của hai xe thì

Xe xuất phát từ A có vận tốc bằng

v1 = a1t = 2,5.10-2.400 = 10(m/s) = 36(km/h)

Xe xuất phát từ B có vận tốc bằng

v2 = a2t = 2,0.10-2.400 = 8(m/s) = 28,8(km/h)


Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương