GiảI SBT Bài 8: Giao thoa sóng
-
753 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hai nguồn phát sóng nào dưới đây chắc chắn là hai nguồn kết hợp ?Hai nguồn có
Theo lý thuyết về hai nguồn kết hợp: Hai nguồn kết hợp có cùng phương, cùng tần số và hiệu số pha không đổi theo thời gian.
Chọn đáp án D
Câu 2:
Hai sóng phát ra từ hai nguồn đồng bộ. Cực đại giao thoa nằm tại các điểm có hiệu khoảng cách tới hai nguồn bằng
Ta có cực đại giao thoa sóng hai nguồn cùng pha: d2 − d1 = kλ
=> cực đại giao thoa nằm tại các điểm có hiệu khoảng cách tới hai nguồn bằng một bội số của bước sóng.
Chọn đáp án A
Câu 3:
Hai nguồn phát sóng đồng bộ S1, S2 nằm sâu trong một bể nước. M và N là điểm trong bể nước có hiệu khoảng cách tới S1 và S2 bằng một số bán nguyên lần bước sóng. M nằm trên đường thẳng S1S2 ; N nằm ngoài đường thẳng đó (H. 8.1).
Chọn phát biểu đúng
Vì nguồn phát sóng nằm sâu trong nước nên sóng truyền là sóng dọc.
Đối với sóng dọc, hiện tượng giao thoa chỉ xảy ra với những điểm nằm trên đường nối 2 nguồn sóng. Do đó:
+ Ở M có giao thoa và 2 sóng triệt tiêu nhau nên đứng yên.
+ Ở N, 2 sóng truyền tới khác phương dao động nên tổng hợp lại luôn dao động.
Chọn đáp án A
Câu 4:
Ở mặt nước có hai nguồn kết hợp A, B dao động theo phương thẳng đứng với phương trình uA = uB = 2cos20πt (mm). Tốc độ truyền sóng là 30 cm/s.Coi biên độ sóng không đổi khi sóng truyển đi. Phần tử M ở mặt nước cách hai nguồn lần lượt là 10,5 cm và 13,5 cm có biên độ dao động là
Ta có:
d2M = 13,5cm; d1M = 10,5cm
Tần số sóng:
Bước sóng:
Ta có: d2M − d1M = 13,5 − 10,5 = 3cm = k.λ với k = 1
⇒ tại M dao động với biên độ cực đại = 2a = 2.2 = 4mm
Chọn đáp án D
Câu 5:
Hai nguồn sóng S1, S2 trên mặt chặt lỏng, cách nhau 18 cm, dao động cùng pha với tần số 20 Hz. Tốc độ sóng là 1,2 m/s. Số điểm trên đoạn S1S2 dao động với biên độ cực đại là
Bước sóng:
Xét: −S1S2 < kλ < S1S2 ⇔ -18 < k.6 < 18 ⇔ −3 < k < 3
=> k = −2; - 1; 0; 1; 2
=> Có 5 giá trị k nguyên => Có 5 cực đại trên đoạn S1S2s
Chọn đáp án A
Câu 6:
Ở bề mặt một chất lỏng có hai nguồn sóng kết hợp S1, S2 cách nhau 20 cm. Hai nguồn này dao động theo phương thẳng đứng có phương trình lần lượt là u1 =5cos40πt (mm) và u2 = 5cos(40πt + π)(mm). Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 80 cm/s. Số điểm dao động với biên độ cực đại trên đoạn thẳng S1S2 là
Theo bài ra ta có: ω = 2πf = 40π => f = 20Hz
=>
Hai nguồn dao động ngược pha nên điểm dao động với biên độ cực đại thỏa mãn
d2 - d1 = (k + 0,5)λ
Số điểm dao động với biên độ cực đại trên đoạn thẳng S1 S2 thỏa mãn điều kiện:
-S1S2 < (k + 0,5)λ < S1S2
=> -20 < 4(k + 0,5) < 20
=> -5,5 < k < 4,5
=> k nhận giá trị: -5, -4, -3, -2, -1, 0, 1, 2, 3, 4.
=> Có 10 giá trị k nguyên => Có 10 cực đại trên S1S2
Chọn đáp án C
Câu 7:
Hai điểm S1, S2 trên mặt một chất lỏng, cách nhau 18 cm, dao động cùng pha với biên độ A và tần số f = 20 Hz. Tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là v = 1,2 m/s. Hỏi giữa S1, S2 có bao nhiêu gợn sóng (cực đại của giao thoa) hình hypebol ?
Bước sóng của sóng:
Số đường cực đại giữa S1, S2 bằng số giá trị k nguyên thỏa mãn:
=> k nhận giá trị: -2, -1, 0, 1, 2
Có 5 giá trị k nguyên thoả mãn do đó giữa S1 và S2 có 5 đường cực đại (gợn sóng).
Đường cực đại ứng với đường trung trực của S1S2 là đường thẳng.
Do đó giữa S1, S2 có 4 gợn sóng (cực đại của giao thoa) hình hypebol.
Câu 8:
Hai mũi nhọn S1, S2 cách nhau 8 cm, gắn ở đầu một cần rung có tần số f = 100 Hz, được đặt cho chạm nhẹ vào mặt một chất lỏng. Tốc độ truyển sóng trên mặt chất lỏng là v = 0,8 m/s.
a) Gõ nhẹ cần rung thì hai điểm S1, S2 dao động theo phương thẳng đứng với phương trình dạng u = Acos2πft. Hãy viết phương trình dao động của điểm M trên mặt chất lỏng cách đều S1, S2 một khoảng d = 8 cm.
b) Dao động của cần rung được duy trì bằng một nam châm điện. Để được một hệ vân giao thoa ổn định trên mặt chất lỏng, phải tăng khoảng cách S1, S2 một đoạn ít nhất bằng bao nhiêu ? Với khoảng cách ấy thì giữa hai điểm S1, S2 có bao nhiêu gợn sóng hình hypebol ?
a) Ta có : λ = = = 0,8cm và d1 = d2 = d = 8cm.
Theo Bài 8 (SGK Vật lí 12), ta có :
d2 + d1 = 16cm = 20λ d2 - d1 = 0
ta được : uM1 = 2Acos(200πt - 20π)
b) Khi hệ vân giao thoa đã ổn định thì trung điểm I của S1 S2 lại luôn luôn là cực đại giao thoa. Do đó, ta phải có :
S1I = S2I =
S1S2 = 2S1I = (2k + 1)
Ban đầu ta đã có : S1S2 = 8cm = 10λ =
Vậy chỉ cần tăng khoảng cách S1, S2 thêm tức là 0,4 cm.
Khi đó nếu không kể đường trung trực của S1S2 thì có 20 gợn sóng hình hypebol (vì gợn sóng là quỹ tích những điểm dao động mạnh hơn cả).
Câu 9:
Một người làm thí nghiệm Hình 8.1 SGK với một chất lỏng và một cần rung có tần số 20 Hz. Giữa hai điểm S1, S2 người đó đếm được 12 đường hypebol, quỹ tích của các điểm đứng yên. Khoảng cách giữa đỉnh của hai đường hypebol ngoài cùng là 22 cm. Tính tốc độ truyền sóng.
Giữa đỉnh của hypebol số 1 và đỉnh của hypebol số 12 có 11 khoảng vân.
Vậy i = = 2cm = ⇒ λ = 4cm
Tốc độ truyền sóng : v = λf = 20.4 = 80cm/s
Câu 10:
Dao động tại hai điểm S1, S2 cách nhau 12 cm trên một mặt chất lỏng có biểu thức : u = Acos100πt, tốc độ truyền sóng trên mặt chất lỏng là 0,8 m/s.
a) Giữa hai điểm S1, S2 có bao nhiêu đường hypebol, tại đó, chất lỏng dao động mạnh nhất ?
b) Viết biểu thức của dao động tại điểm M, cách đều S1, S2 một khoảng 8 cm, và tại điểm M' nằm trên đường trung trực của S1S2 và cách đường S1S2 một khoảng 8 cm.
Bước sóng λ = = 1,6cm
Đỉnh của hai đường hypebol, tại đó chất lỏng dao động mạnh nhất, cách nhau : i = = = 0,8cm
Vì tại trung điểm của S1S2 có một vân cực đại (đường thẳng) nên số vân cực đại nằm trên một nửa đoạn S1S2 là :
N' = [] = 7 vân
Kí hiệu [ ] chỉ phần nguyên.
Số đường hypebol (quỹ tích các điểm dao động cực đại) N = 2N' = 14. Nếu coi đường trung trực của S1S2 như một hypebol đặc biệt thì số vân cực đại sẽ là 15.
b) M cách đều S1, S2 nên dao động tại M cực đại và có :
φ1 = φ2 = = = 10π
Vậy M dao động cùng pha với S1, S2
Biểu thức của dao động tại M là : u = 2Acos100πt
Điểm M' ở cách S1 và S2 cùng một khoảng :
Do đó: φ'1 = φ'2 = 2π. = 12,5π
Vậy M' dao động trễ pha so với S1, S2 và biểu thức của dao động tại M' là
u = 2Acos(100πt - )cm.