[Năm 2022] Đề thi thử môn Lịch Sử THPT Quốc gia có lời giải (20 đề)
Đề số 9
-
36667 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Câu 2:
Ngày 1-10-1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời là kết quả của cuộc nội chiến Quốc Cộng lần 2 (1946-1949).
Câu 3:
Đặc đểm nổi bật của phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 là:
A loại vì lúc này thực dân Pháp đã hoàn thành công cuộc xâm lược và bình định nước ta. Thực dân Pháp đã thực hiện chính sách khai thác thuộc địa và cai trị trực tiếp ở Việt Nam.
B loại vì kinh tế nước ta vẫn lạc hậu, kém phát triển; tình hình chính trị - xã hội không ổn định; cuộc đấu tranh trong phong trào yêu nước đang diễn ra theo hai khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản.
C chọn vì giai đoạn 1919 – 1930 diễn ra cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo giữa khuynh hướng cách mạng vô sản và khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
D loại vì tư sản và tiểu tư sản không nắm vai trò lãnh đạo cách mạng.
Câu 4:
Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới năm 1973, nền kinh tế Mỹ, Nhật, Tây Âu bị suy thoái từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX.
Câu 5:
A loại vì đây là nguyên nhân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam giai đoạn 1919 – 1929 nhằm bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra.
B loại vì trật tự này mang lại lợi ích cho các nước thắng trận nhưng lại xác lập sự áp bức, nô dịch của nước tư bản thắng trận đối với không chỉ nước bại trận mà còn với các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam.
C loại vì cuộc chiến tranh kết thúc cũng la lúc Pháp chuẩn bị tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam giai đoạn 1919 – 1929 nhằm bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra.
D chọn vì Cách mạng tháng Mười Nga 1917 thành công đã chỉ ra con đường cứu nước mới cho các dân tộc thuộc địa trong đó có Việt Nam, đó là con đường cách mạng vô sản. Đồng thời, Cách mạng tháng Mười Nga 1917 thành công còn cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam giai đoạn sau đó.
Câu 6:
Từ năm 1991 đến năm 2000, các nước lớn điều chỉnh quan hệ theo hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp chủ yếu vì muốn tạo môi trường quốc tế thuận lợi để vươn lên xác lập vị thế.
Chọn đáp án C
Câu 7:
Câu 8:
A loại vì từ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ta đã xác định trung, tiểu địa chủ là bộ phận có thể lôi kéo hoặc trung lập.
B chọn vì nguyện vọng của nhân dân Việt Nam nói chung và nông dân Việt Nam nói riêng là giành được độc lập dân tộc, có giành được độc lập thì mới có thể giành ruộng đất và quyền lợi về cho quần chúng nhân dân.
C loại vì có hai mâu thuẫn chủ yếu tồn tại trong xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và giữa nông dân với địa chủ. Việc đề cao ngọn cờ dân tộc, tạm gác việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng ruộng đất trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương mới chỉ giải quyết được một mâu thuẫn nên nói giải quyết những mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam là sai.
D loại vì một trong những hạn chế của Luận cương là chưa đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Câu 9:
- Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Việt Nam đang trong thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo đấu tranh bởi vì ngọn cờ phong kiến đã lỗi thời, lạc hậu còn con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đang trong quá trình thực tế kiểm nghiệm nhưng cũng dần cho thấy đây không phải là con đường cứu nước phù hợp vì chưa đáp ứng được yêu cầu của lịch sử dân tộc.
- Trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đang trên con đường tìm đường cứu nước cho dân tộc và Người đã tìm ra con đường phù hợp đó là con đường cách mạng vô sản. Điều này được chứng minh bởi thắng lợi đầu tiên là thắng lợi của Cách mạng XHCN tháng Mười Nga năm 1917. Người đánh giá đây là cuộc cách mạng “đến nơi” khi so sánh với cách mạng Pháp và cách mạng Mĩ. Sau này, thực tế lịch sử Việt Nam chứng minh và lựa chọn con đường cứu nước mà Nguyễn Ái Quốc đã xác định năm 1920 là hoàn toàn đúng đắn. Đây là công lao đầu tiên to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919 – 1930.Câu 10:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân ở châu Á và châu Phi đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân cũ để giành độc lập.
- Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mĩ Latinh sớm giành được độc lập nhưng lại bị lệ thuộc vào Mĩ. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế, quân sự, Mĩ đã tìm cách biến Mĩ Latinh thành khu vực “sân sau” của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ => nhân dân Mĩ Latinh phải đấu tranh chống lại chế độ độc tài thân Mĩ – một hình thức của chủ nghĩa thực dân mới để giành độc lập.Câu 11:
- Cách mạng tháng Mười: lực lượng là quần chúng công nông, nhiệm vụ là lật đổ chính phủ tư sản lâm thời.
- Cương lĩnh chính trị: xác định lực lượng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn trung, tiểu địa chủ, tư sản thì có thể lợi dụng hoặc trung lập. => Tư sản, tiểu tư sản, trung tiểu địa chủ cũng là lực lượng tham gia cách mạng.Câu 12:
Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh (8 - 1945), Inđônêxia, Việt Nam, Lào đã giành được độc lập vào năm 1945.
Câu 13:
Phong trào 1930 – 1931 được đánh giá là triệt để vì:
- Nhằm đúng kẻ thù của dân tộc là đế quốc và phong kiến => tức là không ảo tưởng vào kẻ thù dân tộc và giai cấp.
- Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang để đi đến đỉnh cao.
- Thành lập chính quyền là vấn đề cơ bản của 1 cuộc cách mạng.
=> Phương án A phù hợp.
Xét các phương án còn lại ta thấy:
B loại vì phong trào đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng chưa phải là cơ sở để chứng minh tính triệt để.
C, D loại vì các phong trào trước đó cũng diễn ra trên quy mô rộng lớn và có hình thức đấu tranh phong phú và quyết liệt.
Câu 14:
Cho các sự kiện:
1. Việt Nam và Mĩ bình thường quan hệ;
2. Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc;
3. Việt Nam được bầu làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
Hãy sắp xếp các sự kiện trên theo trình tự thời gian.2. Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc (9/1977);
1. Việt Nam và Mĩ bình thường quan hệ (11/7/1995);
3. Việt Nam được bầu làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (16/10/2007).
Câu 15:
Nguyên nhân sâu xa của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ nửa sau thế kỉ XX là do
Câu 16:
- Nội dung các phương án A, B, C phản ánh điểm giống nhau trong chủ trương của hai hội nghị.
- Nội dung phương án D phản ánh điểm khác biệt giữa chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương tại Hội nghị tháng 5-1941 so với Hội nghị tháng 11-1939. Cụ thể là đến Hội nghị tháng 5-1941, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đặt vấn đề giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước với việc quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận dân tộc thống nhất riêng: Ở Việt Nam thành lập Việt Nam độc lập đồng minh, ở Lào thành lập Ai Lao độc lập đồng minh, ở Campuchia thành lập Cao Miên độc lập đồng minh để lãnh đạo nhân dân các nước đấu tranh.
Câu 17:
- Phong trào 1936 – 1939 được tổ chức với mục tiêu chiến lược là chống đế quốc và phong kiến và mục tiêu trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
- Khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, mục tiêu chống chiến tranh đã không còn phù hợp nữa, phong trào 1936 – 1939 kết thúc. Lúc này, Đảng Cộng sản Đông Dương đã nhanh chóng, kịp thời họp và chuyển hướng đấu tranh với việc xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng hoàn toàn Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.Câu 18:
Một trong những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa là sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
Câu 19:
Câu 20:
Câu 21:
- Cùng với sự thất bại, đầu hàng hoàn toàn của nhà Nguyễn trước thực dân Pháp, nước ta từ một quốc gia độc lập, có chủ quyền đã bị biến thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Các phong trào đấu tranh yêu nước cuối thế kỉ XIX tuy diễn ra sôi nổi nhưng cuối cùng cũng thất bại.
- Yêu cầu lịch sử đặt ra đầu thế kỉ XX là: phải chống đế quốc và phong kiến để giành độc lập, giành ruộng đất cho dân cày, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là giành độc lập.Câu 22:
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Việt Nam quốc dân đảng đều là:
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức yêu nước cách mạng đi theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
- Việt Nam quốc dân đảng là tổ chức yêu nước cách mạng đi theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
=> Điểm giống nhau là hai tổ chức này đều là các tổ chức yêu nước cách mạng.
Câu 23:
- Trong thời gian trước tháng 8-1925: công nhân đấu tranh đòi lợi kinh tế bằng cách phá hoại máy móc của chủ xưởng, đòi tăng lương, giảm giờ làm.
- Đến tháng 8-1925 đã đánh dấu mốc giai cấp công nhân bước đầu đi vào đấu tranh tự giác. Thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn đã bãi công, không chịu sửa chữa chiếm hạm Misơlê của Pháp trước khi chiếm hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc. Đây là cuộc đấu tranh vì mục tiêu chính trị, thể hiện tinh thần quốc tế vô sản.
Câu 24:
Câu 25:
Biến đổi quan trọng nhất của các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A chọn vì trước Chiến tranh thế giới thứ hai trừ Nhật Bản và Thái Lan thì các nước đều là thuộc địa của các nước đế quốc, thực dân nên biến đổi quan trọng nhất của các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là các nước này đã giành được độc lập.
B loại vì ba trung tâm kinh tế là Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.
C loại vì các nước ngoài khu vực Đông Nam Á không phải là thành viên của ASEAN.
D loại vì nếu không giành được độc lập thì các nước này không có điều kiện để trở thành nước công nghiệp mới (NIC).
Câu 26:
Năm 1991, Liên Xô sụp đổ đã đánh dấu trật tự hai cực Ianta tan rã, thế “hai cực” của hai siêu cường không còn nữa và Mĩ là “cực” duy nhất còn lại. Với những ưu thế to lớn về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật và nhất là không còn đối thủ lớn là Liên Xô thì Mĩ muốn thiết lập trật tự thế giới đơn cực do Mĩ đứng đầu.
Câu 27:
Điểm nổi bật của nghệ thuật khởi nghĩa vũ trang trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là sự kết hợp:
A chọn vì trong Cách mạng tháng Tám có sự kết hợp rất đặc biệt giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang trong đó lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định còn lực lượng vũ trang giữ vai trò nòng cốt, xung kích, hỗ trợ lực lượng chính trị để đưa cách mạng đến thành công.
B loại vì lực lượng vũ trang ba thứ quân bào gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ. Trong đó, bộ đội chủ lực được xây dựng trong thời kì Cách mạng tháng Tám còn bộ đội địa phương và dân quân tự vệ được xây dựng trong giai đoạn 1946 – 1954.
C loại vì thời kì này chưa tiến hành chiến tranh cách mạng. Thời kì chiến tranh cách mạng ở Việt Nam diễn ra trong giai đoạn sau khi giành độc lập năm 1945 đến năm 1975.
D loại vì ta kết hợp đấu tranh chính trị và quân sự tùy vào từng địa điểm, ví dụ ở Hà Nội ta đấu tranh chính trị với các hình thức mít tinh, biểu tình có vũ trang tự vệ hỗ trợ,…
Câu 28:
Vai trò lớn nhất của Liên hợp quốc hiện nay là góp phần gìn giữ hòa bình an ninh và giải quyết các vấn đề mang tính quốc tế.
Câu 29:
- Công thức chung để thành lập một đảng vô sản = Chủ nghĩa Mác – Lê nin + phong trào công nhân.
- Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời = Chủ nghĩa Mác – Lê nin + phong trào công nhân + phong trào yêu nước. Xét thực tế, ở Việt Nam thời kì vận động thành lập Đảng giai đoạn 1920 – trước khi Đảng ra đời, Nguyễn Ái Quốc chưa thành lập ngay 1 chính đảng vô sản vì chưa có đủ các điều kiện nêu trên. Do đó, Nguyễn Ái Quốc đã thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên – tổ chức quá độ và là tiền thân chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam sau này.Câu 30:
- Điểm giống nhau giữa Cương lĩnh và Luận cương:
+ Đều xác định lãnh đạo cách mạng là công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
+ Xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận và có mối quan hệ khăng khít với cách mạng thế giới.
- Khác nhau:
+ Lực lượng cách mạng: Cương lĩnh xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, trí thức, tiểu tư sản; còn phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Đối với Luận cương thì xác định lực lượng chỉ gồm quần chúng công – nông.
+ Nhiệm vụ: Cương lĩnh xác định nhiệm vụ là chống đế quốc và phong kiến => xác định đúng nhiệm vụ hàng đầu là giành độc lập; còn Luận cương xác đinh là chống phong kiến và đế quốc => đề cao vấn đề giai cấp và cách mạng ruộng đất (một trong những hạn chế của Luận cương).
Câu 31:
- Nội dung các phương án B, C, D là điểm giống nhau giữa hai phong trào.
- Nội dung phương án A là điểm khác nhau giữa hai phong trào. Trong đó, phong trào 1930 – 1931 đấu tranh công khai còn phong trào 1926 – 1939 thì kết hợp hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp với bí mật, bất hợp pháp.
Câu 32:
- Đả đảo đế quốc => giành độc lập.
- Đả đảo phong kiến => giành ruộng đất cho dân cày.Câu 33:
Tư tưởng cốt lõi thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930) do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là độc lập và tự do.
Câu 34:
Câu 35:
Nguyên nhân chung dẫn đến sự phát triển kinh tế của Mĩ, Nhật và Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy kinh tế phát triển.
=> Để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam có thể rút ra bài học về ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất như Mĩ, Nhật và Tây Âu để phát triển đất nước.
Chọn đáp án B
Câu 36:
Câu 37:
Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu đánh dấu chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước (Liên Xô) và bước đầu trở thành hệ thống thế giới.
Câu 38:
- Các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 – 1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 5 – 1941, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 3 – 1945 đề ra nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít.
- Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11 – 1939 không đề ra nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít.
Câu 39:
- Một là, ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
- Hai là, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình dân chủ trên thế giới.
- Ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
=> Xét các phương án trên ta thấy, trong quá trình thực hiện chiến lược toàn cầu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000, Mỹ đạt được kết quả là chi phối được một số nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.
Câu 40:
Ba tư tưởng sau đây được trình bày trong tác phẩm nào của Nguyễn Ái Quốc:
1. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
2. Cách mạng là phải do Đảng theo chủ nghĩa Mác Lênin lãnh đạo
3. Cách mạng Việt Nam phải gắn bó và đoàn kết với cách mạng thế giới
1. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
2. Cách mạng là phải do Đảng theo chủ nghĩa Mác Lênin lãnh đạo
3. Cách mạng Việt Nam phải gắn bó và đoàn kết với cách mạng thế giới
Đây là ba tư tưởng được trình bày trong tác phẩm Đường Kách mệnh của Nguyễn Ái Quốc.