Đề minh họa THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 có lời giải (Đề 5)
-
5258 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hiệp ước Ba-li được kí kết năm 1976 đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức ASEAN.
Chọn đáp án: A
Câu 2:
Thắng lợi nào sau đây được đánh giá là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Thắng lợi của cách mạng Cuba được đánh giá là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La tinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Bởi vì, sau sự thành công của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài thân Mĩ giành độc lập ở các nước Mĩ Latinh phát triển mạnh mẽ và nhiều quốc gia giành được độc lập.
Chọn đáp án: B
Câu 3:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi nổ ra sớm nhất ở khu vực nào sau đây?
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Phi nổ ra sớm nhất ở khu vực Bắc Phi.
Chọn đáp án: C
Câu 4:
Phan Bội Châu chủ trương giải phóng dân tộc bằng con đường bạo lực vũ trang để giành độc lập.
Chọn đáp án: A
Câu 5:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai khoa học- kỹ thuật của Nhật Bản có gì khác biệt so với Mĩ?
Mĩ là quốc gia khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần hai.
Chọn đáp án: D
Câu 6:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai khoa học- kỹ thuật của Nhật Bản khác biệt so với Mĩ ở chỗ Nhật Bản đi sâu vào các ngành công nghiệp dân dụng.
Chọn đáp án: C
Câu 7:
Nguyên nhân khách quan nào giúp các nước Tây Âu hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế 1946 – 1950
trong 4 năm 3 tháng.
Chọn đáp án: D
Câu 8:
Định ước Henxinki (1975) được kí kết giữa 33 nước châu Âu, Mỹ, Canađa nhằm
Nguyên nhân khách quan giúp các nước Tây Âu hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là sự viện trợ của Mĩ.
Chọn đáp án: B
Câu 9:
Định ước Henxinki (1975) được ký kết giữa 33 nước châu Âu, Mỹ, Canada nhằm tạo cơ chế giải quyết vấn đề an ninh, hòa bình ở châu Âu.
Chọn đáp án: A
Câu 10:
Định ước Henxinki (1975) được ký kết giữa 33 nước châu Âu, Mỹ, Canada nhằm tạo cơ chế giải quyết vấn đề an ninh, hòa bình ở châu Âu.
Chọn đáp án: A
Câu 11:
Toàn cầu hóa là một xu thế phát triển khách quan, một thực tế không thể đảo ngược vì đây là hệ quả của
Toàn cầu hóa là một xu thế phát triển khách quan, một thực tế không thể đảo ngược vì đây là hệ quả của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại.
Chọn đáp án: D
Câu 12:
Những chính sách của triều đình nhà Nguyễn vào giữa thế kỉ XIX đã
A loại vì việc Việt Nam bị xâm lược là điều tất yếu trong bối cảnh các nước tư bản phương Tây đang đẩy mạnh xâm lược trên toàn thế giới.
B chọn vì những chính sách sai lầm của nhà Nguyễn như cấm đạo, bế quan tỏa cảng làm cho Việt Nam không những bị lạc hậu trầm trọng hơn mà còn làm chia rẽ khối đoàn kết dân tộc →suy giảm sức mạnh dân tộc.
C loại vì Việt Nam lúc này không đối đầu với tất cả các nước tư bản phương Tây.
D loại vì Việt Nam lúc này không lệ thuộc vào phương Tây.
Chọn đáp án: B
Câu 13:
Nhân tố nào quyết định việc Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản
Nhân tố quyết định việc Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường cách mạng vô sản là: trí tuệ và nhãn quan chính trị của Nguyễn Ái Quốc (yếu tố chủ quan).
Chọn đáp án: D
Câu 14:
Bài học kinh nghiệm nào của phong trào dân chủ 1936 – 1939 không được vận dụng trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?
Những bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939 là: bài học trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. Đây là bài học được áp dụng trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. Cách mạng tháng Tám thắng lợi có góp phần của nhân tố quan trọng là sự đoàn kết đấu tranh giữa các tầng lớp nhân dân trong Mặt trận Việt Minh, là sự kết hợp giữa lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, trong đó lực lượng chính trị quần chúng đóng vai trò quyết định thắng lợi của cách mạng.
- Đáp án A, B, C: Các bài học kinh nghiệm nào của phong trào dân chủ 1936 – 1939 được vận dụng trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Đáp án D: Bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939 không được vận dụng trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là: Đấu tranh nghị trường, tranh cử vào các Viện dân biểu.
Chọn đáp án: D
Câu 15:
Sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929 không phải là
Đáp án C: mốc chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam là sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chọn đáp án: C
Câu 16:
So với chiến dịch Điện Biên Phủ (1945), chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của quân dân Việt Nam có điểm gì khác biệt?
- Mục tiêu của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp ở Điện Biên Phủ.
- Mục tiêu của chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 là tiêu diệt cơ quan đầu não của chính quyền Việt Nam Cộng hòa.
Chọn đáp án: B
Câu 17:
Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946 phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc Việt Nam?
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam từ sau 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946 là xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng – thành quả mà nhân dân mới giành được từ trong Cách mạng tháng Tám. Thực tiễn này đã phản ánh quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước của lịch sử dân tộc Việt Nam.
Chọn đáp án: B
Câu 18:
Quân dân miền Nam chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bằng ba mũi giáp công là:
Nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” trên ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị), tiến công địch bằng cả ba mũi (quân sự, chính trị, binh vận).
Chọn đáp án: B
Câu 19:
Mỹ mở cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 nhằm hai hướng chiến lược chính là:
Bước vào thứ nhất (đông xuân 1965-1966) với 720000 quân, địch mở đợt phản công với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân "tìm diệt" lớn nhằm vào hai hướng chiến lược chính là Đông Nam Bộ và Liên khu V với mục tiêu đánh bại chủ lực Quân giải phóng.
Chọn đáp án: C
Câu 20:
Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra chủ trương giải phóng hoàn toàn miền Nam là vì
Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong hai năm 1975 và 1976.
Chọn đáp án: D
Câu 21:
Ngày 19/12/1946, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa phát động kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp vì
Ngày 18/12/1946, Pháp gửi rồi hậu thư yêu cầu chính phủ Việt Nam giải tán lực lượng chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946 chúng sẽ hành động. Việt Nam đứng trước hai con đường:
- Một là, cầm súng đấu tranh chống Pháp.
- Hai là, nước ta lại rơi vào tay Pháp một lần nữa nếu làm theo các yêu cầu của Pháp đề ra.
=> Nhận thấy những điều kiên để đấu tranh hòa bình với Pháp không còn nữa nên ngay đêm ngày 19/12/1946, Đảng đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
Chọn đáp án: D
Câu 22:
Mục tiêu hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng trong thời kì cuối cùng là bất hợp tác với Chính phủ Pháp và triều đình nhà Nguyễn; cổ động bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
Chọn đáp án: C
Câu 23:
Trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, bốn tỉnh giành được chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước là: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Chọn đáp án: B
Câu 24:
Trong cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953 - 1954, quân đội và nhân dân Việt Nam thực hiện kế sách gì để đối phó với kế hoạch Nava?
Cách giải:
- Tại Hội nghị phổ biến kế hoạch Đông - Xuân 1953-1954 do Bộ Tổng Tham mưu triệu tập ở Định Hoá, Thái Nguyên (từ ngày 19 đến 23-11-1953), Đại tướng Võ Nguyên Giáp quán triệt Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng chiến lược và tư tưởng chỉ đạo tác chiến.
- Giữa lúc Hội nghị đang họp, Pháp cho quân nhảy dù xuống Điện Biên Phủ (20-11-1953). Đây là một tình huống mới xuất hiện, nhưng không nằm ngoài dự kiến của của Bộ Chính trị và Tổng Quân ủy với kế sách điều địch để đánh địch, phân tán khối cơ động chiến lược của địch.
=> Thực tế trong các cuộc tiến công đông - xuân 1953 – 1954 ta đã thực hiện đúng chủ trương này.
Chọn đáp án: A
Câu 25:
Đảng và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1953-1954) nhằm
Để bồi dưỡng sức dân, nhất là nông dân, từ năm 1953 đến 1954, Đảng và Chính phủ đã quyết định phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.
Chọn đáp án: B
Câu 26:
Sự kiện nào đánh dấu Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức trở thành Đảng cầm quyền ở Việt Nam?
Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
Chọn đáp án: A
Câu 27:
“Một tấc không đi, một li không rời” là quyết tâm của đồng bào miền Nam Việt Nam trong
Một tấc không đi, một li không rời” là quyết tâm của đồng bào miền Nam Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” - “xương sống” của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961- 1965) Chọn đáp án: C
Câu 28:
Thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và kháng chiến chống Mĩ (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam đã
Đáp án A không đúng vì: cải cách ruộng đất được tiến hành qua nhiều đợt, từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp. Sau khi miền Bắc được giải phóng, hoàn thành cải cách ruộng đất.
Đáp án B đúng vì: hai cuộc kháng chiến đã bảo vệ được thành quả của cách mạng tháng Tám năm 1945 là giành được độc lập, dựng lên nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên ở Đông Nam Á.
Đáp án C không đúng vì: năm 1945, chúng ta đã thống nhất được đất nước. Đến năm 1954, sau Hiệp định Giơnevơ được kí kết, đất nước lại bị chia cắt làm hai miền. Như vậy, chỉ có cuộc kháng chiến chống Mĩ mới có ý nghĩa hoàn thành thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ.
Đáp án D không đúng vì: cách mạng Việt Nam có tác dụng cổ vũ phong trào cách mạng thế giới. Liên Xô mới là thành trì, chỗ dựa của phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
Câu 29:
Công lao đầu tiên to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919 - 1930 là gì?
Dựa vào bối cảnh lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX và hoạt động của Nguyễn Ái Quốc để đánh giá.
Giải chi tiết:
- Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, Việt Nam đang trong thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo đấu tranh bởi vì ngọn cờ phong kiến đã lỗi thời, lạc hậu còn con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đang trong quá trình thực tế kiểm nghiệm nhưng cũng dần cho thấy đây không phải là con đường cứu nước phù hợp vì chưa đáp ứng được yêu cầu của lịch sử dân tộc.
- Trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc đang trên con đường tìm đường cứu nước cho dân tộc và Người đã tìm ra con đường phù hợp đó là con đường cách mạng vô sản. Điều này được chứng minh bởi thắng lợi đầu tiên là thắng lợi của Cách mạng XHCN tháng Mười Nga năm 1917. Người đánh giá đây là cuộc cách mạng “đến nơi” khi so sánh với cách mạng Pháp và cách mạng Mĩ. Sau này, thực tế lịch sử Việt Nam chứng minh và lựa chọn con đường cứu nước mà Nguyễn Ái Quốc đã xác định năm 1920 là hoàn toàn đúng đắn. Đây là công lao đầu tiên to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919 – 1930.
Chọn đáp án: A
Câu 30:
Đặc đểm nổi bật của phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam giai đoạn 1919 – 1930 là:
A loại vì lúc này thực dân Pháp đã hoàn thành công cuộc xâm lược và bình định nước ta. Thực dân Pháp đã thực hiện chính sách khai thác thuộc địa và cai trị trực tiếp ở Việt Nam.
B loại vì kinh tế nước ta vẫn lạc hậu, kém phát triển; tình hình chính trị - xã hội không ổn định; cuộc đấu tranh trong phong trào yêu nước đang diễn ra theo hai khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản.
C chọn vì giai đoạn 1919 – 1930 diễn ra cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo giữa khuynh hướng cách mạng vô sản và khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
D loại vì tư sản và tiểu tư sản không nắm vai trò lãnh đạo cách mạng.
Chọn đáp án: C
Câu 31:
Phong trào vô sản hóa (1928) có tác dụng trực tiếp đối với việc:
Phong trào vô sản hóa (1928) có tác dụng trực tiếp đối với việc thúc đẩy phong trào công nhân phát triển mạnh, trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước.
Chọn đáp án: B
Câu 32:
Đâu không phải là nguyên nhân khiến khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản thất bại tại Việt Nam?
Nguyên nhân khiến khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản thất bại tại Việt Nam là:
- Chưa đáp ứng được những yêu cầu lịch sử dân tộc.
- Chưa lôi kéo được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
- Chưa giải quyết được các mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam.
=> phương án D không phải là nguyên nhân khiến khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản thất bại tại Việt Nam.
Chọn đáp án: D
Câu 33:
Một số tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long) đã lập ra Đảng Lập hiến (1923)
Chọn đáp án: C
Câu 34:
Tài liệu nào dưới đây lần đầu tiên khẳng định sự nhân nhượng của nhân dân Việt Nam đối với thực dân Pháp xâm lược đã đến giới hạn cuối cùng?
Trước những hành động khiêu khích của thực dân Pháp sau Hiệp định sơ bộ và Tạm ước, đặc biệt là việc Pháp gửi tối hậu thư (18-12-1946) thì trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “…Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa” => Tài liệu này lần đầu tiên khẳng định: sự nhân nhượng của nhân dân Việt Nam đối với thực dân Pháp xâm lược đã đến giới hạn cuối cùng.
Chọn đáp án: A
Câu 35:
“Hành lang Đông - Tây” được Pháp thiết lập trong kế hoạch Rơve (13-5-1949) gồm
Thực hiện kế hoạch Rơ-ve, Pháp tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, thiết lập hành lang Đông – Tây (Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La).
Chọn đáp án: D
Câu 36:
Yếu tố quyết định để Đảng Cộng sản Đông Dương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” trong giai đoạn 1939-1945 là
- Từ năm 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ -> Chính pháp ở Đông Dương đã thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa. Pháp còn tăng cường thực hiện các chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương để dốc vào chiến tranh.
- Năm 1940, Nhật tiến vào Việt Nam, Nhật – Pháp câu kết với nhau để thống trị nhân dân ta
=> Mâu thuẫn dân tộc lúc này được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết
=> Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” trong giai đoạn 1939 – 1945.
Chọn đáp án: B
Câu 37:
Tháng 1-1946 diễn ra sự kiện chính trị trọng đại nào của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa?
Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa I được tiến hành, đây là sự kiện chính trị trọng đại của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Chọn đáp án: A
Câu 38:
Nét tương đồng về nghệ thuật quân sự của chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) là gì?
- Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): nếu như trong chiến dịch Điện Biên Phủ là trận công kiên lớn nhất, lần đầu ta phối hợp đánh hiệp đồng binh chủng với sự tham tham của lực lượng bộ binh và pháo binh mạnh; trong trận đánh này, pháo binh đánh mở màn, áp chế địch quân, mở cửa và tạo thời cơ để bộ binh tiến lên tiêu diệt địch; là bất ngờ lớn nhất ta giành cho địch góp phần to lớn tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất, "chưa từng có" ở Đông Dương.
- Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975, (tiêu biểu là chiến dịch Điện Biên Phủ) là một điển hình của loại hình chiến dịch tiến công hiệp đồng binh chủng quy mô lớn. Đây là chiến dịch đã tận dụng được và phát huy cao độ thế chiến lược do các chiến dịch trước (Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng) tạo ra để tập trung lực lượng với ưu thế áp đảo quân địch cả về lực lượng, thế trận và tinh thần. Ta đã phát huy cao nhất sức mạnh của các binh đoàn, binh chủng hợp thành với quy mô lớn nhất, đập tan tuyến phòng thủ của địch ở vòng ngoài; đánh thẳng vào trung tâm đầu não, sào huyệt của địch, kết hợp với nổi dậy của quần chúng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975).
Qua chiến đấu và trưởng thành ta từng bước huấn luyện bộ đội, chuẩn bị kỹ càng về trang bị, chiến thuật, kỹ thuật, thành lập thêm nhiều đơn vị bộ đội chủ lực đáp ứng yêu cầu của chiến tranh. Chính vì vậy, Việt Nam đã phối hợp tốt và thành công trong việc đánh hiệp đồng binh chủng, phát huy tối đa ưu điểm và sức mạnh của bộ đội chủ lực, điều tất yếu làm nên chiến thắng.
Chọn đáp án: B
Câu 39:
Ý nào dưới đây thể hiện điểm tương đồng về nội dung của hai Hiệp định Giơnevơ (1954) về Đông Dương và Hiệp định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam ?
- Đáp án B, C: Theo Hiệp định Giơnevơ, các nước tham gia Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia. Trong Hiệp định Pari, Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam. Như vậy, trong cả hai văn bản, các nước đều cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ - là những quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, không phải văn bản ghi nhận quyền tự do cơ bản.
- Đáp án A: Cả hai hội nghị đều không có sự tham gia của Trung Quốc và Liên Xô nên phương án hiệp định có sự tham gia của năm cường quốc trong Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc không đúng.
- Đáp án D: Thỏa thuận các bên ngừng bắn đề thực hiện chuyển quân, tập kết, chuyển giao khu vực chỉ có ở Hiệp định Giơnevơ nên không phải điểm tương đồng.
Câu 40:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985 là do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.
Đáp án A là biểu hiện của sự sai lầm trong đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước
Đáp án C và D là nguyên nhân khách quan đưa đến tình trạng khủng hoảng ở Việt Nam
Chọn đáp án: B