Đề minh họa THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 có lời giải (Đề 6)
-
5261 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hội nghị Ianta (2/1945) đã đưa ra 3 quyết định quan trọng:
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít , phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
Chọn đáp án: A
Câu 2:
Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự hại cực Ianta tan rã (1991), mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mĩ là
Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (1989) và trật tự hại cực Ianta tan rã (1991), mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mĩ là: Thiết lập trật tự thế giới đơn cực do Mĩ là siêu cường duy nhất lãnh đạo thế giới.
Chọn đáp án: A
Câu 3:
Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng những biến đổi về chính trị ở khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án D liên quan đến lĩnh vực kinh tế, không phải là biến đổi về chính trị.
Chọn đáp án: C
Câu 4:
Xét về bản chất toàn cầu hóa là quá trình
Xét về bản chất toàn cầu hóa là quá trình gia tăng mạnh mẽ những mối liên hệ, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
Chọn đáp án: C
Câu 5:
Sau thời kì căng thẳng giữa hai nhóm nước (từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80) về “vấn đề Campuchia”, Việt Nam và ASEAN bắt đầu quá trình đối thoại, hòa dịu. => Chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
Chọn đáp án: B
Câu 6:
- Đáp án A, B, C là các trở ngại trong quá trình mở rộng thành viên từ 5 nước sáng lập thành ASEAN ra toàn Đông Nam Á.
- Đáp án D không phải là trở ngại trong quá trình mở rộng thành viên từ 5 nước sáng lập thành ASEAN ra toàn Đông Nam Á bởi vì ngay từ 5 nước thành viên sáng lập ban đầu cũng có thể chế chính trị khác nhau. Cụ thể: Inđônêxia, Philipin, Xingapo theo thể chế Cộng hòa, Malaixia, Thái Lan theo thể chế quân chủ lập hiển. Bên cạnh đó, việc mở rộng thành viên cũng xuất phát từ yêu cầu chung là các nước trong khu vực cần hợp tác với nhau để cùng phát triển, hạn chế ảnh hưởng từ các cường quốc bên ngoài vào khu vực cũng như phù hợp với xu thế hợp tác khu vực, toàn cầu hóa.
Chọn đáp án: D
Câu 7:
Trật tự "hai cực Ianta" bị sụp đổ vì
Trật tự hai cực Ianta được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai với 1 cực là các nước TBCN do Mĩ đứng đầu và 1 cực là các nước XHCN do Liên Xô đứng đầu. Trật tự "hai cực Ianta" bị sụp đổ vì "cực" Liên Xô đã tan rã, hệ thống chủ nghĩa xã hội ở không còn.
Chọn đáp án: C
Câu 8:
“Triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kỳ là đất thuộc Pháp, công nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát và điều tra tình hình ở Việt Nam của chúng”. Điều khoản trên được quy định trong Hiệp ước nào?
Triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kỳ là đất thuộc Pháp, công nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát và điều tra tình hình ở Việt Nam của chúng”. Điều khoản trên được quy định trong Hiệp ước GiápTuất năm 1874.
Chọn đáp án: B
Câu 9:
Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đã trở thành
Đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng đầu châu Âu và đứng thứ hai thế giới sau Mĩ.
Chọn đáp án: D
Câu 10:
Phong trào đấu tranh nào thuộc khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam trước Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Phong trào dân tộc chủ nghĩa là phong trào đấu tranh thuộc khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam do những sĩ phu yêu nước tiến bộ khởi xướng. Họ là những nho sĩ được đào tạo trong nền khoa cử cũ nhưng đã chuyển biến theo tư tưởng mới của thời đại, tư tưởng “Duy tân” tiêu biểu là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. Chủ nghĩa yêu nước của các sĩ phu văn thân thuộc phong trào Cần Vương trước kia nay đã chuyển thành chủ nghĩa dân tộc gắn liền với những tư tưởng dân chủ và mong muốn nước nhà đuổi kịp các quốc gia văn minh trên thế giới. Phong trào này không chỉ hạn chế trong những hình thức đấu tranh vũ trang như trước đây mà còn kết hợp cả với nhiều biện pháp mới về chính trị, ngoại giao, tiến hành một phong trào cải cách sâu rộng trong đông đảo quần chúng.
Chọn đáp án: B
Câu 11:
Trong những năm 90 của thế kỷ XX, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu có sự điều chỉnh quan trọng do
Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta sụp đổ, các nước Tây Âu đã có sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ, thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng của Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Các nước Tây Âu đề chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.
Chọn đáp án: D
Câu 12:
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của đế quốc Âu – Mĩ.
Chọn đáp án: C
Câu 13:
“Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do và độc lập ấy”. Đoạn tư liệu trên được trích trong văn kiện nào?
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do và độc lập ấy”. Đoạn tư liệu trên được trích trong văn kiện Tuyên ngôn độc lập.
Chọn đáp án: B
Câu 14:
Từ cuối năm 1950, để đánh phá hậu phương của ta, ngoài biện pháp quân sự, Đờ Lát đơ Tátxinhi còn sử dụng biện pháp gì?
Từ cuối năm 1950, để đánh phá hậu phương của ta, ngoài biện pháp quân sự, Đờ Lát đơ Tátxinhi còn sử dụng biện pháp chiến tranh tâm lí, chiến tranh kinh tế. Trong đó, chiến tranh tâm lí là đánh vào tâm lí dưới hình thức chiêu hồi, dụ hàng là chủ yếu. Còn chiến tranh kinh tế là phá hoại kinh tế ở cả hậu phương và tiền tuyến.
Chọn đáp án: C
Câu 15:
Nội dung nào sau đây không phải là ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám (1945)?
- Đáp án A, B, C là ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám (1945).
- Đáp án D không phải là ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám (1945) vì ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp ngày 9/3/1945 thì Nhật đã độc chiếm Đông Dương và ta giành lại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
Chọn đáp án: D
Câu 16:
Thủ đoạn nào thâm độc nhất của Pháp trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất?
Đối với nông dân, ruộng đất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, nếu không có ruộng đất thù không thể cày cấy và có lương thực để phục vụ cho đời sống hàng ngày. Chính vì thế, ruộng đất đi liền với mạng sống của người nông dân và quyết định quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp.
=> Chính sách thâm độc nhất của thực dân Pháp trên lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam trong quá trình khai thác thuộc địa là chính sách đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân.
Chọn đáp án: B
Câu 17:
Một trong những nguyên nhân chung dẫn tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945 và kháng chiến chống Pháp (1945-1954) là
Sự lãnh đạo của Đảng là nguyên nhân quan trọng nhất cũng đồng thời là nguyên nhân chung đưa đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954.
- Đối với Cách mạng tháng Tám năm 1945: Đảng đã có quá trình chuẩn bị lâu dài về lực lượng cách mạng, tập dượt đấu tranh, chớp thời cơ “ngàn năn có một” để tiến hành tổng khởi nghĩa.
- Đối với cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954): đảng đã lãnh đạo quân dân giành nhiều thắng lợi, đặc biệt là các thắng lợi quân sự, đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ (1954).
Chọn đáp án: B
Câu 18:
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975), thắng lợi nào của quân dân miền Nam đã buộc Mĩ phải chấp nhận ngồi vào đàm phán ở Pari bàn về chấm dứt chiến tranh?
Thắng lợi của cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968 đã buộc Mĩ phải chấp nhận đến bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
Chọn đáp án: D
Câu 19:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 5/1941 đã khẳng định nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt của cách mạng Đông Dương là giải phóng dân tộc.
Chọn đáp án: A
Câu 20:
Thắng lợi nào có ý nghĩa kết thúc hoàn toàn cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) của nhân dân Việt Nam?
Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết đã kết thúc hoàn toàn cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) của nhân dân Việt Nam.
Chọn đáp án: D
Câu 21:
Hiệp định Pari 1973 là kết quả của
Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự- chính trị- ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở hai miền Nam- Bắc. Có thể thấy qua những dẫn chứng cụ thể như:
- Ở miền Nam: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân mậu thân 1968 => buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán (đấu tranh trên lĩnh vực quân sự).
- Ở miền Bắc: Trận ĐBP trên không => Buộc Mĩ phải kí hiêp định Pa-ri (đấu tranh trên lĩnh vực ngoại giao).
- Và đấu tranh trên lĩnh vực chính trị: Hội nghị cấp cao ba nước VN-Lào-Campuchia,....
Chọn đáp án: C
Câu 22:
Nội dung đổi mới kinh tế Việt Nam (12/1986) và chính sách kinh tế mới (NEP) ở Nga có điểm tương đồng là
- Chính sách kinh tế mới của (NEP, 1921) là sự chuyển đổi kịp thời từ nền kinh tế do nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt sang nền kinh tế nhiều thành phần, nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước.
- Chủ trương đổi mới về kinh tế ở Việt Nam từ tháng 12 – 1986 là:
+ Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, quân liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường.
+ Xây dựng nền kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều ngành nghề, nhiều quy mô, trình độ công nghệ.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
=> Nội dung đổi mới về kinh tế ở Việt Nam (từ tháng 12 - 1986) và Chính sách kinh tế mới (NEP, 1921) ở nước Nga có điểm tương đồng là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lí của nhà nước.
Chọn đáp án: C
Câu 23:
Đâu là nguyên nhân trực tiếp của sự kiện Nhật Bản đảo chính Pháp ngày 09-03-1945 ở Đông Dương?
- Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin - Sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức - một loạt nước châu Âu được giải phóng.
- Ở Mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho quân Nhật những đòn nặng nề.
- Ở Đông Dương, lực lượng quân Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật.
=> Mâu thuẫn Nhật - Pháp ngày càng gay gắt => Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp.
=> Mâu thuẫn Pháp, Nhật Bản càng lúc càng gay gắt là nguyên nhân trực tiếp khiến Nhật đảo chính lật đổ Pháp.
Chọn đáp án: B
Câu 24:
Bài học kinh nghiệm nào của phong trào cách mạng 1936 – 1939 đã được Đảng Cộng sản Đông Dương vận dụng vào Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Trong phong trào 1936 - 1939, lần đầu tiên Đảng Cộng sản Đông Dương đã xây dựng được một mặt trận dân tộc thống nhất để đoàn kết các lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ, lãnh đạo quần chúng đấu tranh đã tạo nên một cuộc vận động chính trị rộng lớn, buộc kẻ thù phải nhượng bộ một số quyền lợi. Bài học này đã được Đảng Cộng sản Đông Dương vận dụng thành công trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 với sự ra đời và hoạt động của Mặt trận Việt Minh.
Chọn đáp án: A
Câu 25:
Điểm hạn chế trong phong trào dân tộc dân chủ của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam những năm 1919– 1925 là gì?
Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam bị tư bản Pháp chèn ép gay gắt nên cũng cố vương lên đấu tranh chống lại chúng mong có được một số quyền lợi về kinh tế và chính trị. Họ đã tổ chức phong trào “chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa” (1919), chống độc quyền thương cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp (1923)…Cùng với những hoạt động kinh tế, giai cấp tư sản đã dùng báo chí để bênh vực quyền lợi của mình. Một số nhà tư sản và địa chủ lớn ở Nam Kì (đại diên là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long…) tổ chức Đảng Lập hiến, tập hợp lực lượng, rồi đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ để tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng làm áp lực với Pháp. Nhưng khi được thực dân Pháp nhượng bộ cho ít quyền lợi (như tham gia Hội đồng quản hạt Nam Kì) thì họ lại thỏa hiệp với chúng và dễ dàng bị phong trào quần chúng vượt qua. Điều này là do hạn chế bởi “tính chất hai mặt”, cải lương, dễ thỏa hiệp của tư sản dân tộc Việt Nam.
Chọn đáp án: B
Câu 26:
Sự kiện đánh dấu bước đầu thắng thế của khuynh hướng vô sản trước khuynh hướng tư sản là
- Đáp án A, B loại vì các tổ chức cách mạng thành lập với các khuynh hướng cứu nước khác nhau.
- Đáp án D loại vì sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 đã đánh dấu sự thắng lợi hoàn toàn của khuynh hướng vô sản. Từ đây, cách mạng Việt Nam hoàn toàn đi theo con đường CM vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đáp án C đúng vì sau thất bại của khởi nghĩa Yên Bái, khuynh hướng cứu nước tư sản chấm dứt. Sự ra đời các tổ chức cộng sản năm 1929 cho thấy ưu thế của huynh hướng vô sản so với khuynh hướng tư sản. Đây là quá trình chọn lọc từ thực tiễn đấu tranh.
Chọn đáp án: C
Câu 27:
Nội dung nào trong Hiệp định Giơnevơ năm 1954 là điểm hạn chế, đến Hiệp định Pari năm 1973 đã được ta khắc phục triệt để?
Một trong những hạn chế của Hiệp định Giơnevơ 1954 là quân đội ta ở miền Nam phải tập kết ra Bắc, điều đó làm cho Mĩ – Diệm có điều kiện thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta. Hạn chế đó đã được khắc phục tại Hiệp định Pari năm 1973, khi quân đội miền Bắc không phải rút quân khỏi miền Nam, làm cho tương quan so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho cách mạng.
Chọn đáp án: C
Câu 28:
Nội dung nào không phải là điểm chung của Cách mạng tháng mười Nga năm 1917 và cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Đáp án A: là đặc điểm của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam, Cách mạng tháng Mười Nga không có đặc điểm này.
Chọn đáp án: A
Câu 29:
Ý nghĩa lớn nhất của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930 là
Từ năm 1919 đến năm 1930, trong phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam tồn tại song song hai khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản và khuynh hướng vô sản. Trong đó:
- Khuynh hướng vô sản: phát triển mạnh mẽ cùng với hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
- Khuynh hướng dân chủ tư sản: tiêu biểu là hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng. Khởi nghĩa Yên Bái thất bại cũng chấm dứt sự tồn tại của tổ chức này. Đồng thời minh chứng khuynh hướng dân chủ tư sản đã thất bại và không phù hợp với hoàn cảnh thực tế của Việt Nam
=> Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930 đã góp phần khảo nghiệm một con đường cứu nước mới, thúc đẩy phong trào yêu nước phát triển.
Chọn đáp án: C
Câu 30:
Lực lượng cách mạng để đánh đổ đế quốc và phong kiến được nêu trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2/1030) là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức; còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
Chọn đáp án: D
Câu 31:
Sự kiện nào thể hiện "Tư tưởng cách mạng tháng Mười Nga đã thấm sâu hơn vào giai cấp công nhân và bắt đầu biến thành hành động của giai cấp công nhân Việt Nam."?
Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son cảng Sài Gòn (8/1925) đã đánh dấu giai cấp công nhân bước đầu chuyển sang đấu tranh tự giác, vì mục tiêu chính trị. Điều này chứng tỏ, Cách mạng tháng Mười đã được thấm sâu hơn và bắt đầu biến thành hành động cụ thể của giai cấp công nhân Việt Nam.
Chọn đáp án: A
Câu 32:
Việc Mỹ tuyên bố "Mỹ hóa" trở lại cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam đánh dấu sự thất bại của chiến lược chiến tranh nào
Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ tuyên bố “ Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược ( tức là thừa nhận sự thất bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
Chọn đáp án: C
Câu 33:
Chính sách nào của Mỹ Diệm được thực hiện trong chiến lược “chiến tranh một phía” ở miền Nam?
Mĩ đã tiến hành chiến lược “chiến tranh một phía” từ 1954 – 1960 (nằm trong chiến lược toàn cầu “trả đũa ồ ạt” của Mĩ). Từ 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất do Ngô Đình Diệm thi hành chính sách “tố cộng”, “diệt cộng”, thi hành đạo luật 10/59 lê máy chém đi khắp miền Nam, đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật.
Chọn đáp án: A
Câu 34:
Việc Mĩ đồng ý với Pháp thực hiện kế hoạch Rơve năm 1949 là mốc mở đầu cho
Ngày 13-5-1949, với sự đồng ý của Mĩ, chính phủ Pháp đề ra và thực hiện kế hoạch Rơve. Với kế hoạch này, Mĩ từng bước can thiệp sâu và dính líu trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.
Chọn đáp án: B
Câu 35:
Tại sao Pháp cố gắng xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương?
Tháng 5/1953, Nava được cử làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch mang tên y. Nava tập trung quân chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ. Thực hiện chủ trương chiến lược trong đông - xuân 1953 - 1954, ta đã buộc Pháp phải điều quân đến đối phó, buộc chúng phải bị động phân tán từ đồng bằng Bắc Bộ thành 5 nơi tập trung binh lực là Điện Biên Phủ, Xênô, Luông Phabang và Mường Sài, Plâyku. Từ đó, Pháp quyết định biến Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Điện Biên Phủ là vùng rừng núi rộng lớn ở Tây Bắc, gần với biên giới Lào, có vị trí then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên quân Pháp cố nắm giữ => Pháp cố gắng xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.
Chọn đáp án: D
Câu 36:
Hội VNCMTN là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Chuẩn bị về chính trị,tư tưởng: truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc vào phong trào đấu tranh trong nước, đặc biệt là phong trào công nhân => phong trào công nhân chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
- Chuẩn bị về tổ chức: xây dựng hệ thống tổ chức của Hội với cơ quan đứng đầu cao nhất là Tổng bộ, xây dựng được các cơ sở ở hầu khắp cả nước. Các kì bộ Trung Kì, Bắc Kì, Nam Kì lần lượt ra đời vào năm 1927. Năm 1929, hội có 1700 hội viên.
=> Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chọn đáp án: B
Câu 37:
Mục đích chính của thực dân Pháp khi tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919– 1929) là gì?
Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918) đã để lại cho Pháp những thiệt hại nặng nề. Để bù đắp hậu quả của chiến tranh, Pháp đã tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc (1919 – 1929).
Chọn đáp án: A
Câu 38:
Trong chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965 - 1968) ở miền Nam Việt Nam, Mĩ thực hiện một thủ đoạn mới nào sau đây?
Thủ đoạn chính của Mĩ trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam (1965-1968) là mở những cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt Cộng” để tiêu diệt lực lượng cách mạng miền Nam.
Chọn đáp án: C
Câu 39:
Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) kết quả của cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn đàm phán
- Sau năm 1945, ta đối diện với hai kẻ thù là Trung Hoa Dân Quốc và Pháp. Hơn nữa cần thời gian chuẩn bị lực lượng => ta chủ trương hòa hõa với một kẻ thù để tránh tình trạng cùng một lúc đối phó với hai kẻ thù => Có thời kì nhân nhượng với THDQ để tập trung đánh Pháp, có thời kì nhân nhượng với Pháp bằng Hiêp định Sơ bộ để đuổi quân THDQ về nước.
- Năm 1954, sau thắng lợi ở chiến dịch Điện Biên Phủ -> So sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta => Tạo ra cho Việt Nam thế mạnh trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ.
- Năm 1973, sau thắng lợi ở trận “Điện Biên Phủ” trên không -> Tạo cho Việt Nam thế mạnh trên bàn đàm phán ở Pari, buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari và rút quân về nước.
=> Như vậy, thực tiến 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975) chứng tỏ kết quả đấu tranh ngoại giao phụ thuộc chặt chẽ vào tương quan lực lượng trên chiến trường.
Chọn đáp án: D
Câu 40:
Tổ chức cách mạng theo khuynh hướng vô sản đầu tiên ở Việt Nam là
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội ở Việt Nam trong những năm 1976-1985 là do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.
Đáp án A là biểu hiện của sự sai lầm trong đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước
Đáp án C và D là nguyên nhân khách quan đưa đến tình trạng khủng hoảng ở Việt Nam
Chọn đáp án: B