Đề minh họa THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 có lời giải (Đề 17)
-
5280 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Những quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2-1945) có tác động như thế nào đối với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai ?
Đáp án C.
Hội nghị Ianta (tháng 2-1945) đưa ra các quyết định quan trọng là : tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát; thành lập tổ chức Liên hợp quốc; thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải pháp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á. Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm 1945 – 1947, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Câu 2:
Điểm giống nhau cơ bản về sự phát triển kinh tế của Liên Xô và Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án D.
- Tuy hoàn cảnh của Mĩ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai không giống nhau. Nhưng sau khi Liên Xô hoàn thành công cuộc khôi phục và bước vào giai đoạn xây dựng XHCN, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về các mặt kinh tế và khoa học – kĩ thuật trở thành cường quốc thứ hai, sau Mĩ.Câu 3:
Điểm chung của các nước Đông Bắc Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đáp án D.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Đông Bắc Á là khu vực có nhiều biến đổi quan trọng về chính trị và kinh tế. Về kinh tế, Trung Quốc vươn lên trở thành nền kinh tế thứ tư, Hàn Quốc, Hồng Kông, Ma Cao trở thành những con rồng châu Á. Vì vậy, điểm chung của khu vực là các nước đạt nhiều thành tựu quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế
Câu 4:
Sự kiện nào sau đây đánh dấu sự sụp đổ cơ bản của chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi?
Đáp án B.
Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Mô-dăm-bích và Ăng-gô-la trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó cơ bản tan rã (Sách giáo khoa Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.36).
Câu 5:
Mĩ là nước khởi đầu cuộc
Đáp án C.
- Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại và đạt được nhiều thành tựu lớn. Là nước đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới, chinh phục vũ trụ. (Sách giáo khoa Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.36).
Câu 6:
Điểm giống nhau cơ bản về kinh tế của Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản trong những năm 1950 - 2000 là gì?
Đáp án A.
- Từ những năm 50 (XX) trở đi, Tây Âu và Nhật Bản phục hồi được nền kinh tế và bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX trở thành ba trung tâm kinh tế - tài chính thế giới là Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Từ năm 1973 đến năm 2000 Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản bước vào thời kì suy thoái ngắn sau đó được phục hồi.
Câu 7:
Nội dung nào không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án A.
- Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược; Mĩ hết sức lo ngại ảnh hưởng của Liên Xô; hững ảnh hưởng to lớn của Liên Xô cùng những thắng lợi của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu, đặc biệt là những thành công của cách mạng Trung Quốc với sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới, trải dài từ Đông Âu tới phía đông châu Á, (Sách giáo khoa Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.58).
Câu 8:
Cuộc cách mạng nào sau đây nhằm đưa thế giới chuyển sang thời đại công nghệ số?
Đáp án D.
- Cách mạng công nghiệp (cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX) được khởi đầu từ nước Anh với các tiến bộ, phát minh, sáng chế đều bắt nguồn từ lĩnh vực kĩ thuật và thực tiễn sản xuất, có đặc trưng: sử dụng năng lượng nước, hơi nước để cơ giới hóa quá trình sản xuất, đưa nhân loại sang nền “văn minh công nghiệp”.
Cách mạng khoa học - công nghệ (những năm 40 của thế kỉ XX), khởi đầu từ nước Mĩ, giai đoạn từ 70 (XX) đến nay cách mạng chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ do mọi phát minh kĩ thuật, công nghệ đều được bắt nguồn từ hoạt động nghiên cứu khoa học. Đặc trưng: sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất, vì vậy ý nghĩa của nó là đưa nhân loại sang nền “văn minh trí tuệ”. Đây là tiền đề cho cách mạng công nghiệp 4.0, đưa thế giới chuyển sang thời đại công nghệ số.
Câu 9:
Nội dung nào không phản ánh đúng những cống hiến của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong những năm 1911 – 1930?
Đáp án B.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin. Luận cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khẳng định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc là phải đi theo con đường cách mạng vô sản, Người tích cực truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc trong nhân dân Việt Nam. Tháng 2-1930, Người triệu tập và chủ trì Hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất – Đảng Cộng sản Việt Nam.
Luận cương chính trị đầu tiên cho Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Trần Phú soạn thảo và thông qua Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời (10-1930).
Câu 10:
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 là bước ngoặt vĩ đạt trong lịch sử vì
Đáp án D.
- Trước khi Đảng ra đời: khủng hoảng về đường lối đấu tranh; phong trào đấu tranh do sĩ phu phong kiến tiến bộ, nông dân, tư sản lãnh đạo nhưng đều thất bại. Khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.
- Khi Đảng ra đời: Lịch sử dân tộc lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản, do đó chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối; phong trào công nhân trở thành phong trào tự giác, vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng. Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo.
Câu 11:
Bài học kinh nghiệm quan trọng nào được rút ra từ phong trào dân chủ 1936 - 1939 có thể áp dụng vào nhiệm vụ chống lại diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID – 19 ở Việt Nam?
Đáp án D.
Ngay từ đầu, Việt Nam đã chọn thái độ ứng xử đúng với dịch bệnh là “chống dịch như chống giặc”. Nhờ đó, ta có được tâm thế chủ động, đánh giá đúng tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh mà không chủ quan, lơ là, cả ở hai phía: chính quyền và người dân. Nhìn lại lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đoàn kết luôn là truyền thống quý báu, nguồn sức mạnh, động lực quan trọng, nhân tố quyết định mọi thắng lợi.
Trong trận chiến chống dịch COVID-19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, Đảng, Chính phủ Việt Nam đã sớm kêu gọi nhân dân quyết liệt, đoàn kết một lòng, tạo nên sức mạnh tập thể, cùng nhau đẩy lùi dịch bệnh. Từ đó, đã huy động được sức mạnh hưởng ứng, chung tay của mỗi người dân, mỗi cá nhân trong phòng, chống dịch.
Câu 12:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 - 1941) đã xác định kẻ thù của nhân dân Việt Nam là
Đáp án C.
Tháng 9-1940, Nhật vào Đông Dương, nhân dân Đông Dương một cổ hai tròng áp bức Pháp – Nhật. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về Pác Bó và triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941), Hội nghị đã xác định kẻ thù của nhân dân Việt Nam là đế quốc Pháp - Nhật.
Câu 13:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5 - 1941) đã xác định kẻ thù của nhân dân Việt Nam là
Đáp án C.
Tháng 9-1940, Nhật vào Đông Dương, nhân dân Đông Dương một cổ hai tròng áp bức Pháp – Nhật. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về Pác Bó và triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941), Hội nghị đã xác định kẻ thù của nhân dân Việt Nam là đế quốc Pháp - Nhật.
Câu 14:
Đáp án D.
- Nước Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 có những khó khăn về kinh tế: nạn lụt lớn, vỡ đê và hạn hán kéo dài làm cho nửa tổng ruộng đất không canh tác được; các cơ sở công nghiệp của ta chưa phục hồi được sản xuất; Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng cao, đời sống nhân dân khó khăn. Về chính trị: Chính quyền cách mạng mới thành lập, chưa có kinh nghiệm quản lý….
Câu 15:
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954), với thắng lợi nào của quân dân Việt Nam đã buộc địch phải chuyển từ chiến lược “đanh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”?
Đáp án C.
Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 là chiến dịch phản công lớn đầu tiên của quân dân ta giành thắng lợi, đã buộc địch phải chuyển từ chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta.
Câu 16:
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 2-1951) đã quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một Đảng Mác – Lênin vì
Đáp án A.
- Kể từ năm 1930, Đảng Cộng sản Đông Dương đã lãnh đạo cách mạng của nhân dân ba dân tộc Việt Nam, Lào và Campuchia giành được những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược. Tuy nhiên, từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, tình hình xã hội, kinh tế, chính trị của mỗi nước có những thay đổi khác nhau; cách mạng và kháng chiến của mỗi nước có những bước phát triển riêng biệt, đòi hỏi mỗi nước cần phải và có thể thành lập một chính đảng cách mạng theo chủ nghĩa Mác - Lênin, trực tiếp đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử trước dân tộc mình và chủ động góp phần vào sự nghiệp cách mạng chung của nhân dân ba dân tộc trên bán đảo Đông Dương.
Câu 17:
“Xương sống” của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) mà Mĩ tiến hành ở miền Nam Việt Nam là
Đáp án A.
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1961 – 1965) là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào phương tiện chiến tranh Mĩ nhằm âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”. “Xương sống” của chiến lược này là ấp chiến lược, nên chúng tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”.
Câu 18:
Chiến thuật mới được Mĩ sử dụng trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam (1961 – 1965) là gì?
Đáp án D.
- Trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam (1961 – 1965), phương tiện chiến tranh được sử dụng phổ biến là “Trực thăng vận”, “thiết xa vận” (SGK Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam, Tr.169)
Câu 19:
Thắng lợi của nhân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) của Mĩ có ý nghĩa nào sau đây?
A. Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
Đáp án B.
- Từ sau thắng lợi của phong trào “Đồng khởi”, nhân dân miền Nam đã chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, nên thắng lợi của nhân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) của Mĩ trên khắp miền Nam là tiếp tục giữ vững và phát huy thế chủ động tiến công của cách mạng miền Nam
Câu 20:
Lí do cơ bản buộc Mĩ phải rút dần quân Mĩ và quân đồng minh về nước khi tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973) là
Đáp án A.
- Do thất bại trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 - 1973). Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân miền Nam Xuân Mậu Thân 1968 của quân dân Việt Nam đã làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố phi Mĩ hóa chiến tranh, tức là thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Nên trước khi Mĩ tiến hành chiến lược chiến tranh mới, quân Mĩ và quân đồng minh phải rút dần ra khỏi chiến trường miền Nam Việt Nam.
Câu 21:
Điểm chung về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng ta trong các cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) và chống Mĩ (1954 -1975) là
Đáp án C.
- Nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng ta trong các cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) và chống Mĩ (1954 -1975) xuất phát từ thực tiễn so sánh lực lượng quân đội của ta và địch, lúc đầu thì địch hơn ta về kinh tế, quân sự. Nhưng ta càng đánh càng mạnh và tổ chức được những chiến dịch tiến công quy mô lớn giành thắng lợi, tiến tới đánh bại toàn bộ kẻ thùCâu 22:
Đáp án C.
- Sau khi biến Việt Nam thành nước thuộc địa nửa phong kiến, thực dân Pháp chuyển sang giai đoạn bình định Việt Nam. Tuy triều định phong kiến đã đầu hàng, nhưng đó chỉ là sự đầu hàng của một bộ phận phong kiến phản bội quyền lợi dân tộc, vẫn còn một bộ phận văn thân, sĩ phu yêu nước có tinh thần dân tộc. Họ dựa vào phong trào của quần chúng để khởi nghĩa, tiêu biểu là phong trào Cần vương (cuối thế kỉ XIX).
Câu 23:
Yếu tố nào sau đây quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc của các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án B.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc của các nước châu Á phát triển mạnh, chủ yếu là do ý thức độc lập của nhân dân (tiêu biểu như phong trào ở Ấn Độ), về lãnh đạo do những điều kiện cụ thể mà lãnh đạo phong trào đấu tranh giành độc lập thuộc về giai cấp công nhân hoặc tư sản dân tộc. Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ phong trào giành độc lập dân tộc trên thế giới.
Câu 24:
Trong những năm 60 của thế kỉ XX, sự tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản được coi là hiện tượng “thần kì” vì
Đáp án A.
- Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, từ năm 1960 đến năm 1973, Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt 2 con số, được đánh giá là giai đoạn phát triển “thần kì”.
Câu 25:
Tham vọng bá chủ toàn cầu của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai xuất phát từ
Tham vọng bá chủ toàn cầu của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai xuất phát từ
Đáp án A.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất, vượt xa các nước tư bản khác, nắm độc quyền về vũ khí nguyên tử. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới, vì vậy Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Như vậy, tham vọng bá chủ thế giới của Mĩ xuất phát từ sức mạnh về kinh tế và quân sự của nước này sau chiến tranh.
Câu 26:
Khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản ở Việt Nam (1919 - 1930) thất bại vì
Đáp án B.
- Từ năm 1919 đến năm 1930, ở Việt Nam có 2 khuynh hướng cách mạng là tư sản và vô sản. Đối với Việt Nam, khuynh hướng cách mạng là tư sản tuy mới mẻ so với tư tưởng phong kiến, nhưng thực tiễn Việt Nam đã trở thành thuộc địa của đế quốc, nên tư tưởng tư sản đã trở nên lỗi thời với thời đại, do đó không còn khả năng đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam nữa, cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo bị thất bại, cũng chấm dứt khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản ở Việt NamCâu 27:
Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (tháng 3-1946) nhằm
Đáp án C.
- Chính phủ Pháp và Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa - Pháp (tháng 2/1946), thỏa thuận việc quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Hiệp ước đó đặt nhân dân Việt Nam phải lựa chọn: hoặc phải đánh hai kẻ thù (cả Pháp và Trung Hoa dân quốc); hoặc là hoà hoãn, nhân nhượng Pháp. Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường vụ Trung ương Đảng chọn giải Pháp “Hòa để tiến”, ngày 6-3-1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
Câu 28:
Nội dung nào sau đây không phải là âm mưu chung của Mĩ khi thực hiện hai cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam trong thời gian từ năm 1965 đến năm 1972?
Đáp án D.
- Từ năm 1965 đến năm 1972, đế quốc Mĩ thực hiện 2 cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc. Cả hai cuộc chiến tranh đều để hỗ trợ các chiến lược chiến tranh thực dân mới ở miền Nam Việt Nam. Cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai diễn ra trong khi nhân dân ta đang chiến đấu chống chiến lược chiến tranh “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”. Ta vừa chiến đấu chống địch trên chiến trường, vừa đấu tranh với địch trên bàn đàm phán. Nên Mĩ chỉ dùng sức mạnh bom đạn để gây sức ép với Việt Nam trên bàn đàm phán trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai.
Câu 29:
Hoạt động nào có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của phong trào công nhân Việt Nam từ cuối năm 1928?
Đáp án C.
- Phong trào “vô sản hóa” của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên cuối năm 1928, nhiều cán bộ của hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp, đồn điền... cùng lao động và sống với công nhân để tuyên truyền cách mạng từ đó nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. Phong trào công nhân vì thế mà phát triển mạnh mẽ hơn và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước.
Câu 30:
Nghị quyết của hai Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng 11/1939) và lần thứ 8 (tháng 5/1941) có điểm giống nhau về
Đáp án C.
- Nghị quyết của hai Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng 11/1939) xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (tháng 5/1941) khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc. Như vậy điểm giống nhau căn bản của hai hội nghị là về việc xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông DươngCâu 31:
Lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc có điểm gì khác biệt so với tư tưởng của các sỹ phu yêu nước đầu thế kỷ XX?
Đáp án B.
- Tư tưởng của các sỹ phu yêu nước đầu thế kỷ XX là gắn vấn đề dân tộc với dân chủ, dân quyền, còn trong lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc là xác định con đường cứu nước giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản, tức là gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Câu 32:
So với phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX, tính chất của phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản Việt Nam 1919 - 1925 có điểm chung là
Đáp án D.
- Khuynh hướng tư sản vào Việt Nam từ đầu thế kỉ XX, trong những năm sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam có 2 khuynh hướng là khuynh hướng vô sản và tư sản. tính chất của phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản Việt Nam 1919 - 1925 so với phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX có điểm giống nhau là diễn ra lẻ tẻ ở các địa phương, các giai cấp, mục tiêu chưa thống nhất, nên phong trào chưa tập hợp được quần chúng nhân dân đấu tranh giành mục tiêu chung là độc lập độc lập.
Câu 33:
Cương lĩnh chính trị (đầu năm 1930) và Luận cương chính trị (tháng 10-1930) của Đảng đều xác định
Đáp án A.
- Cương lĩnh chính trị (đầu năm 1930) và Luận cương chính trị (tháng 10-1930) của Đảng có điểm chung là xác định vai trò lãnh đạo cách mạng thuộc về giai cấp công nhân.
- Còn khác nhau là:
+ Cương lĩnh chính trị (đầu năm 1930) xác định nhiệm vụ chiến lược là tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng tiến lên để đi tới xã hội cộng sản; lực lượng là toàn thể dân tộc.
+ Luận cương chính trị (tháng 10-1930) của Đảng xác định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và đánh đổ phong kiến. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau; động lực của cách mạng là công nhân và nông dân.
Câu 34:
Điểm chung trong các hội nghị của Đảng Cộng sản Đông Dương giai đoạn 1939 – 1945 là
Đáp án A.
- Giai đoạn 1939 – 1945, khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, thực dân Pháp thi hành chính sách bóc lột về kinh tế và khủng bố cách mạng. Tháng 6-1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, nhân dân Đông Dương phải chịu một cổ hai tròng áp bức Pháp – Nhật, trong bối cảnh đó Đảng Cộng sản Đông Dương đã tổ chức các hội nghị tháng 11-1939, tháng 5-1941 đều giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Câu 35:
Đối với Việt Nam, Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946 có điểm tương đồng về ý nghĩa là
Đáp án B.
- Để tránh tình trạng phải đối phó một lúc với nhiều kẻ thù, Ban Thường vụ Trung ương Đảng chọn giải Pháp “Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định sơ bộ, sau đó Chính phủ ta cử đoàn đàm phán với đại diện Chính phủ Pháp ở Hội nghị trù bị Đà Lạt và Hội nghị Phông-ten-nơ-blô. Do thái độ hiếu chiến của Pháp, nên các cuộc đàm phán đều thất bại. Quan hệ Việt – Pháp căng thẳng, nguy cơ nổ ra cuộc chiến tranh đến gần.
- Trước tình hình đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh sang Pháp theo lời mời của Chính phủ Pháp, chủ động đàm phán và kí với đại diện của Chính phủ Pháp bản tạm ước 14-9, tiếp tục nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế - văn hóa ở Việt Nam, nhằm mục đích kéo dài thời gian hòa hoãn, tích cực chuẩn bị lực lượng kháng chiến.
Câu 36:
Từ năm 1945 đến năm 1975, mục tiêu số một của cách mạng Việt Nam là
Đáp án B.
- Từ năm 1945 đến năm 1975 là thời gian nhân dân Việt Nam phải trải qua hai cuộc kháng chiến để xóa bỏ sự phân chia của đất nước. Theo thỏa thuận tại Pô-xđam (từ 17-7 đến 2-8-1945), việc giải giáp quân Nhật ở Đông Dương được giao cho quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16 và quân đội Trung Hoa Dân quốc vào phía Bắc, nên trên đất nước Việt Nam tồn tại sự chia cắt tại vĩ tuyến 16. Nhân dân Việt Nam vừa đấu tranh chống Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc và đấu tranh chống Pháp ở miền Nam. Từ ngày 19-12-1946, nhân dân Việt Nam tiến hành kháng chiến toàn quốc chống Pháp đến năm 1954 giành thắng lợi.
- Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954) về Đông Dương quy định lấy vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải – Quảng Trị), làm giới tuyến quân sự tạm thời. Từ đây, miền Bắc được giải phóng, xây dựng CNXH, làm nghĩa vụ hậu phương. Miền Nam đấu tranh chống đế quốc Mĩ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nướcCâu 37:
Nhận xét nào đúng với đặc điểm của phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1930?
Đáp án C.
- Nội dung lớn nhất của phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1930 là xuất hiện 2 khuynh hướng chính trị song song cùng tồn tại là khuynh hướng tư sản và vô sản. Cả hai khuynh hướng đều nhằm giải quyết yêu cầu của lịch sử là giải phóng dân tộc. Giữa hai khuynh hướng diễn ra cuộc đấu tranh nhằm giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đầu năm 1930, cuộc khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo thất bại, khuynh hướng tư sản chấm dứt. Khuynh hướng vô sản giành quyền lãnh đạo khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Câu 38:
Nhận định nào đúng khi nói về thời điểm đầu năm 1945 điều kiện Tổng khởi nghĩa chưa chín muồi?
Đáp án B.
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng Minh giáng cho quân phát xít những đòn nặng nề. Đêm 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương. Sự kiện đó tạo nên cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc. Ngày 12-3-1945, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” và quyết định phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
- Qua cao trào kháng Nhật cứu nước, quần chúng nhân dân ở tư thế sẵn sàng tiến lên Tổng khởi nghĩa, làn cho kẻ thù ngày càng suy yếu, lực lượng vũ trang và chính trị ngày càng phát triển.
Câu 39:
Nội dung nào đúng với nhiệm vụ xây dựng hậu phương về kinh tế trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1954)?
Đáp án C.
- Hậu phương là một trong những nhân tố có vai trò quyết định đối với thắng lợi của chiến tranh. Hậu phương là nơi cung cấp sức người, sức của cho tiền phương. Sức mạnh của hậu phương là sức mạnh của tất cả các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… về mặt kinh tế, điều đó thể hiện trong đường toàn dân, toàn diện của Đảng.
- Từ năm 1950, cuộc kháng chiến có những bước phát triển mới, do đó việc phát triển hậu phương ngày càng trở nên cấp bách. Về kinh tế, năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm. Cuộc vận động đã lôi cuốn được mọi ngành, mọi giới tham gia, nhờ đó những vùng tự do và căn cứ du kích từ Liên khu IV trở ra năng suất lao động tăng cả nông nghiệp, thủ công nghiệp và công nghiệp.
Câu 40:
Nhận định nào đúng với ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) ở miền Nam Việt Nam?
Đáp án A.
- “Đồng khởi” thắng lợi đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần tiến lên làm chiến tranh cách mạng. Thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ ở miền Nam. Chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, mở ra thời kì khủng hoảng của chế độ Sài Gòn.