Thi Online (2023) Đề thi thử Ngữ Văn Sở GD Hải Phòng (Lần 2) có đáp án
Thi Online (2023) Đề thi thử Ngữ Văn Sở GD Hải Phòng (Lần 2) có đáp án
-
368 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc đoạn trích:
"Háo danh là từ có ý nghĩa tiêu cực. Đầu tiên là anh coi trọng danh tiếng trên mức cần thiết. Thứ hai là anh coi trọng danh tiếng trên mức mà anh có. Có lẽ, háo danh phản ánh cả hai khía cạnh đó", TS. Nguyễn Sĩ Dũng – Nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chia sẻ.
Xét trên nghĩa tích cực, ai cũng có nhu cầu trở thành một người có giá trị, có đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Lập danh là một khát vọng chính đáng nếu khẳng định bằng chính năng lực của mình và được xã hội công nhận. Ngược lại, cái danh trở thành phương tiện thay vì mục tiêu, nó trở thành một thứ hàng hóa, từ đó lệch lạc giá trị đích thực.
"Công danh không phải cho cá nhân mà là cống hiến cho tổ quốc, cho cộng đồng thì danh tiếng mới có giá trị. Giá trị của một doanh nghiệp, một con người, cộng đồng được xác định một cách chính xác, nhân văn, chứ không phải là đi quảng bá, tuyên truyền rầm rộ. Điều đó không được", PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ - Chủ tịch Hội đồng Lý luận, phê bình văn học – nghệ thuật trung ương cho biết.
Hội nghị văn hóa toàn quốc đã xác định giá trị của con người Việt Nam thời kỳ đổi mới, cần có giá trị cốt lõi là yêu nước, đoàn kết, tự cường, nghĩa tình, trung thực, trách nhiệm, kỷ cương và sáng tạo. Trung thực là một phẩm chất quan trọng. Muốn xây dựng nó phải nhận diện và thay đổi thói háo danh. Háo danh không chỉ kéo theo thói hư tật xấu mà còn khiến cho những người có năng lực thực sự sẽ cảm thấy tiêu cực, chán nản và mất ý chí phấn đấu. Chúng ta cần phải xứng đáng với nhưng danh hiệu chúng ta có.
(Trích Háo danh nằm sâu trong nguồn gốc của văn hóa người Việt
Báo điện tử Vtv.vn ngày 06/04/2023)
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Thí sinh trả lời không đúng: không cho điểmCâu 2:
Giá trị cốt lõi của con người Việt Nam thời kì đổi mới: yêu nước, đoàn kết, tự cường, nghĩa tình, trung thực, trách nhiệm, kỷ cương và sáng tạo.
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
- Thí sinh trả lời 04 - 06 giá trị: 0,5 điểm
- Thí sinh trả lời 01 - 03 giá trị: 0,25 điểm
- Thí sinh trả lời không đúng: không cho điểmCâu 3:
Theo anh/chị, tại sao tác giả cho rằng: thói háo danh trong xã hội khiến cho những người có năng lực thực sự sẽ cảm thấy tiêu cực, chán nản và mất ý chí phấn đấu?
Sở dĩ tác giả cho rằng: thói háo danh trong xã hội khiến cho những người có năng lực thực sự sẽ cảm thấy tiêu cực, chán nản và mất ý chí phấn đấu:
-Vì háo danh là coi trọng danh tiếng trên mức cần thiết, coi trọng danh tiếng trên mức mà mình có; cái danh trở thành phương tiện thay vì mục tiêu, trở thành một thứ hàng hóa.
- Từ đó thói háo danh làm lệch lạc giá trị đích thực khiến cho những người có năng lực thực sự không được công nhận và coi trọng sẽ cảm thấy tiêu cực, chán nản và mất ý chí phấn đấu.
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Thí sinh trả lời được 01 trong 2 ý: 0,5 điểm.
Lưu ý: Thí sinh trả lời đúng ý bằng cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.Câu 4:
Anh/chị có đồng tình với quan điểm được nêu trong đoạn trích: “Công danh không phải cho cá nhân mà là cống hiến cho tổ quốc, cho cộng đồng thì danh tiếng mới có giá trị”? Vì sao?
- Thí sinh nêu ý kiến: Đồng tình/ Không đồng tình/ Đồng tình một phần với quan điểm trong văn bản.
- Lí giải
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh nêu được ý kiến của bản thân: 0,25 điểm.
- Thí sinh lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,25 điểm.Câu 5:
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời câu hỏi: Tuổi trẻ cần phải làm gì để lập danh một cách chính đáng?.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành; đảm bảo yêu cầu về cấu trúc đoạn vănb. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Tuổi trẻ cần phải làm gì để lập danh một cách chính đáng.c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh cần lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách có thể theo hướng sau:
- Nhận thức được lập danh chính đáng mới tạo nên giá trị đích thực của bản thân, tạo dựng uy tín, danh dự bằng lòng tự trọng, cạnh tranh phát triển bản thân một cách lành mạnh.
- Cần nỗ lực học tập tích luỹ kiến thức, trau dồi kĩ năng, rèn luyện ý chí, nghị lực, vượt qua những khó khăn thử thách để vươn tới thành công bằng thực thực của chính mình, không dựa dẫm, ỷ lại vào người khác.
- Phải tự tin, bản lĩnh, dám khẳng định mình, dám chịu trách nhiệm, khiêm tốn và tích cực, sống và làm việc, cống hiến trungthực, biết phê phán lên án những suy nghĩ và hành động mang tính háo danh, không đúng với năng lực và giá trị của mình.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 – 1,0 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.Câu 6:
Trong bút ký Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường viết:
… Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng của mặt trời mùa xuân; mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng; và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. […] Hai nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi quá nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố… Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng.
(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường,
Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022,tr.199-200)
Cảm nhận về hình tượng sông Hương, từ đó nhận xét về cái nhìn mang tính khám phá, phát hiện về dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích trên.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được khái quát vấn đề nghị luận; Thân bài thực hiện các yêu cầu của đề bài; Kết bài khẳng định vấn đề cần nghị luận.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hình tượng sông Hương trong đoạn trích và cái nhìn mang tính khám phá, phát hiện về dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Thí sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
- Thí sinh không xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,0 điểm.c. Triển khai vấn đề nghị luận
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh trình bày đầy đủ: 0,5 điểm.
- Thí sinh trình bày từ 01 đến 02 ý: 0,25 điểm.* Cảm nhận hình tượng sông Hương trong đoạn trích.
HS có thể trình bày cảm nhận của mình theo cách riêng, nhưng cần bám sát nội dung đoạn trích và triển khai bài viết của mình theo hướng sau:
* Cảm nhận hình tượng sông Hương trong đoạn trích.
HS có thể trình bày cảm nhận của mình theo cách riêng, nhưng cần bám sát nội dung đoạn trích và triển khai bài viết của mình theo hướng sau:
- Vẻ đẹp của sông Hương khi gặp gỡ thành phố Huế thân yêu.
+ Sông Hương mang vẻ đẹp dịu dàng, tình tứ: Sông Hương thể hiện tâm trạng của người con gái khi gặp được người tình mong đợi của mình (sông Hương vui tươi hẳn lên, kéo một nét thẳng thực yên tâm, như tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu)
- Vẻ đẹp sông Hương trong tổng thể nguyên dạng của một đô thị cổ.
Khác với sông Xen, sông Đa-nuýp (những con sông đều duy nhất thuộc về một thành phố), chỉ sông Hương là vẫn còn giữ nguyên vẻ xưa cũ với những xóm thuyền chài xúm xít, những cây đa, cây cừa cổ thụ, những ánh lửa thuyền chài, những linh hồn mô tê xưa cũ mà không thành phố hiện đại nào còn có được…
à Nét văn hóa rất riêng của sông Hương.
- Vẻ đẹp của sông Hương trong điệu lặng lờ khi chảy giữa lòng thành phố.
+ Điệu chảy lặng lờ, chậm rãi “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”
+ Tác giả lí giải:
. Theo góc nhìn địa lí: những chi lưu và hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm lưu tốc của dòng chảy.
. Theo góc nhìn của cảm xúc: sông Hương chảy chậm là bởi nó quá yêu thành phố của mình, đó chính là những vấn vương lưu luyến không muốn chia xa của người con gái chung tình.
à Vẻ đẹp tâm hồn của sông Hương.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm.
- Phân tích chưa thật đầy đủ hoặc ý đầy đủ nhưng chưa sâu sắc: 1,25 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, chưa rõ các ý: 0,75 điểm - 1,0 điểm.
- Phân tích sơ lược: 0,5.
* Đánh giá
- Đoạn trích thể hiện sự gắn bó và tình yêu sâu nặng của Hoàng Phủ Ngọc Tường với sông Hương, với xứ Huế với quê hương đất nước.
- Đoạn trích sử dụng phép so sánh, nhân hoá, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, mới mẻ; lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc, chất thơ; ngôn ngữ tinh tế, hướng nội.
- Đoạn trích thể hiện sự tài hoa trong ngòi bút của nhà văn: vận dụng vốn hiểu biết phong phú về địa lí, lịch sử và văn hóa Huế.
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 02 đến 03 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 01 ý: 0,25 điểm.
* Cái nhìn mang tính khám phá, phát hiện về sông Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích:
- Sông Hương không chỉ là một dòng sông địa lý, mà là một sinh thể có linh hồn, có cảm xúc, tâm trạng, nỗi niềm, khát vọng và mang đậm thiên tính nữ.
- Sông Hương được khám phá và phát hiện trong mối quan hệ tổng quan với Huế mang những nét đặc trưng tiêu biểu, điển hình cho bản sắc văn hóa của mảnh đất cố đô.
- Sông Hương được khám phá, phát hiện từ nhiều phương diện, nhiều góc độ với sự vận dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực: địa lí, nghệ thuật, triết học…
- Sông Hương được khám phá và phát hiện dưới cái nhìn so sánh, giàu liên tưởng và cảm xúc…
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 03 đến 04 ý: 0,5 điểm.
- Trình bày được 01 đến 02 ý: 0,25 điểm.