Thi Online (2023) Đề thi thử Ngữ Văn THPT Lương Thế Vinh, Hải Dương (Lần1) có đáp án
Thi Online (2023) Đề thi thử Ngữ Văn THPT Lương Thế Vinh, Hải Dương (Lần1) có đáp án
-
307 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Một người trẻ nói: “Tôi vốn quen sống ngẫu hứng, tôi muốn được tự do. Kỷ luật không cho cuộc sống của tôi điều gì”. Bạn có biết khi quan tâm quá nhiều đến điều có thể nhận được sẽ khiến bản thân mê đắm trong những điều phù phiếm trước mắt. Kỷ luật chính là đôi cánh lớn nâng bạn bay lên cao và xa. Người lính trong quân đội được học từ những điều cơ bản nhất của kỷ luật như đi ngủ và thức dậy đúng giờ, ăn cơm đúng bữa, gặp quân trang đúng cách,... cho đến những kỷ luật cao hơn như tuyệt đối tuân thủ mệnh lệnh cấp trên, đoàn kết trong tập thể.... Tất cả những điều đó để hướng tới một mục đích cao hơn là thao trường đổ mồ hội chiến trường bớt đổ máu, là tất cả phục vụ vì nhân dân vì đất nước. Đó là lý tưởng của họ. Thành công đến cùng tinh kỷ luật tạo dựng sự bền vững lâu dài. Kỷ luật là sự huấn luyện nghiêm khắc mang đến cho bạn rất nhiều thứ. Đó là niềm đam mê, sự quyết tâm, tinh thần không bỏ cuộc. Nó giúp bạn giữ vững cảm hứng hoàn thành ý tưởng ban đầu, can đảm thực hiện tới cùng. Không những vậy, kỷ luật còn là người thầy lớn hướng dẫn từng bước đi của bạn. Người thầy luôn đặt ra những thử thách rèn bản thân sống có nguyên tắc hơn nhắc nhở bản thân từ mục đích ban đầu khi ra bước đi là gì. Kỷ luật không lấy đi của bạn thứ gì nó đem đến cho bạn nhiều hơn những điều bạn tưởng.
(Nguồn:https://www.ctgroupvietnam.com/Tin-Tuc/
cau-chuyen-cuoi-tuan-suc-manh-cua-tinh-ky-luật)
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các phương thức biểu đạt.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2:
Theo văn bản, tính kỷ luật mang đến cho bạn những lợi ích nào?
Phương pháp: Đọc kỹ tìm ý.
Cách giải:
Lợi ích của tính kỉ luật:
- Mang lại niềm đam mê, sự quyết tâm, tinh thần không bỏ cuộc .
- Giữ vững cảm hứng, hoàn thành ý tưởng ban đầu, can đảm thực hiện tới cùng.
- Kỉ luật còn là người thầy lớn hướng dẫn từng bước đi của ta.
Câu 3:
Vì sao tác giả cho rằng: Kỷ luật còn là người thầy lớn hướng dẫn từng bước đi của bạn?
Phương pháp: Phân tích, lý giải.
Cách giải:
Gợi ý: Kỉ luật đặt ra cho ta những thử thách rèn bản thân mỗi người sống có nguyên tắc, nhắc nhở mục đích ban đầu để ta không ngừng nỗ lực, cố gắng.
Câu 4:
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Gợi ý:
- Bài học rút ra:
+ Sống phải có kỉ luật.
+ Sống phải có quyết tâm, không ngừng nỗ lực, cố gắng để trở nên tốt đẹp hơn.
+ ...
Câu 5:
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vai trò của tính kỷ luật trong cuộc sống con người.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
- Giới thiệu vấn đề: Vai trò của tính kỉ luật trong đời sống con người.
- Giải thích:
Tính kỷ luật là sự tuân thủ thực hiện các nguyên tắc trong công việc và cuộc sống một cách nghiêm khắc. Bàn luận:
- Ý nghĩa của tính kỷ luật:
+ Kỉ luật là cầu nối giữa mục tiêu và thành tựu.
+ Tính kỉ luật giúp con người không bao giờ rời bỏ mục tiêu dù có khó khăn, trở ngại.
+ Tính kỉ luật có sức mạnh lan truyền nghị lực cho người khác, khơi bùng được tình yêu và niềm hăng say lao động trong tập thể và cộng đồng.
+ Người có tính kỉ luật lúc nào cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, dễ gặt hái được nhiều thành công.
- Dẫn chứng: Nhà phát minh vĩ đại của nhân loại Thomas Edison…
- Hiểu được sức mạnh của tính kỷ luật, rèn luyện ý chí, quyết tâm chinh phục những điều lớn lao. Phê phán những người sống thiếu kỷ luât, vô tổ chức, sống thiếu nghị lực và quyết tâm.
- Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.
Câu 6:
Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió. Cuốn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy; cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới.
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12,
Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018).
Cảm nhận của anh/chị nét tính cách dữ dội và hung bạo của con sông Đà được thể hiện trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
Cách giải:
Yêu cầu hình thức:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
I. Mở bài:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987), quê quán quận Thanh Xuân- Hà Nội, là nhà văn lớn, một nghệ sĩ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông có vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho cho nền văn học VN hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút kí đạt tới trình độ nghệ thuật cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc; đem đến cho văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo.
- Tác phẩm: “Người lái đò Sông Đà” là bài tùy bút in trong tập “Sông Đà” (1960), là thành quả nghệ thuật mà tác giả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc. Chuyến đi không phải chỉ để thỏa mãn niềm khát khao “xê dịch” của tác giả mà chủ yếu để tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên, đặc biệt là “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn con người Tây Bắc, được kết đọng ở hình tượng người lái đò Sông Đà.
* Khái quát vấn đề nghị luận: Cảm nhận của anh/chị nét tính cách dữ dội và hung bạo của con sông Đà được
thể hiện trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
II. Thân bài:
1. Cảm nhận về hình tượng Sông Đà trong đoạn trích.
* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích là phần đầu của tác phẩm khi tác giả phân tích vẻ đẹp hùng vĩ của Sông Đà. * Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông dựng vách thành:
- Hình ảnh “mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời” đã gợi ra được độ cao và diễn tả được cái lạnh lẽo, âm u của khúc sông.
- Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc rất lớn nhất là vào mùa nước lũ với bao nhiêu nguy hiểm rình rập.
- Hai hình ảnh liên tưởng: “Đứng bên này bờ nhẹ tay ném một hòn đá qua bên kia vách”. “Có quãng con nai, con hổ đã có lần nhảy vọt từ bên này sang bên kia” => Sự nguy hiểm tiềm ẩn ở dòng sông Đà.
- Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và sự nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. Mượn khoảnh khắc của đời sống thị thành để giúp người đọc có thể hình dung ra cảm giác đứng giữa thiên nhiên hoang sơ-> Lưu tốc rất mạnh, nhất là vào mùa nước lũ. Đoạn sông này tiềm ẩn rất nhiều nguy hiểm.
*) Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “quãng mặt ghềnh Hát Loóng”.
Đoạn văn chỉ với hai câu văn nhưng kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật để câu hình ảnh hiện lên một cách sống động.
- Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê:
+ Dữ dằn, gắt gao: Gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt.
+ Vô lý: Đì nợ bất cứ người lái đò nào tóm được qua đấy mà không cần biê người ta có nợ nần gì không.
+ Vô cùng tàn bạo: Đòi trả bằng tính mạng.
- Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những thanh trắc liên tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.
- Sự kết hợp giứa nhịp ngắn với nhịp dài theo lối tăng tiến -> Gợi ra sự chuyển động của sóng, gió, đá ngày càng lớn trở thành mối đe dọa với những người lái đò.
*) Sự hung bạo thể hiện ở những “cái hút nước” quãng Tà Mường Vát:
- Được tái hiện từ các góc nhìn khác nhau:
+ Từ trên nhìn xuống mặt nước sông “giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu”;
+ Từ dưới lòng sông Đà nhìn ngược lên “thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh như sắp vỡ tan ụp vào…”
- Được cảm nhận từ các vị thế trải nghiệm khác nhau:
+ Vị thế của người quay phim “ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy cái hút sông Đà…”
+ Vị thế của người xem phim “thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một chiếc lá rừng bị vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn…”
+ Được cảm nhận bằng các giác quan khác nhau: thị giác là những hình ảnh liên tưởng độc đáo và mới lạ; thính giác: lúc thì “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, lúc thì“nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”
- Giải pháp: “Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu…”
-> Đó chính là sự minh chứng rõ nhất cho mức độ nguy hiểm tột cùng của những cái hút nước.
- Hậu quả khủng khiếp mà những cái hút nước gây ra:
+ “Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống”
+ “Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và bị đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới”
=> Nó đã thực sự gây ra hậu quả khủng khiếp. Nó đã lấy đi sinh mạng của những người lái đò trên Sông Đà.
* Đánh giá:
- Con sông Đà không còn là một thực thể vô trị vô giác mà dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân nó trở thành một sinh thể sống động, một nhân vật trữ tình với những cá tính rõ nét: rất hùng vĩ mà cũng rất hung bạo, hiện thân của thứ kẻ thù số một của con người.
- Hình tượng Sông Đà tiêu biểu cho vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc qua cảm nhận của cái tôi uyên bác, giàu tính thẩm mĩ, độc đáo về phong cách, tha thiết trong tình yêu quê hương đất nước của Nguyễn Tuân.
2. Nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
- Ngôn ngữ phong phú, điêu luyện; giàu giá trị tạo hình, giàu tính thẩm mĩ; chính xác, súc tích; đặc biệt phóng khoáng, tinh tế và mới mẻ.
- Câu văn trùng điệp, giàu hình ảnh, giàu tính nhạc; giọng văn thiết tha, sôi nổi, hào hứng. - Sử dụng linh hoạt, đa dạng các biện pháp tu từ; vận dụng linh hoạt các tri thức một cách tài hoa, uyên bác.
- Khai thác triệt để các thủ pháp nghệ thuật như: miêu tả, điện ảnh, hội họa...
=> Phong cách nghệ thuật đọc đáo, tài hoa và uyên bác.
III. Kết bài:
Khái quát nội dung và nghệ thật.