IMG-LOGO

Đề 13

  • 5396 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 120 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Phn I. Đọc hiu (3,0 đim)

Tôi đang đọc một cuốn sách của người bạn thân Richard Carlson, người vừa mất cách đây không lâu. Cuốn sách có tựa là Don 't Get Scrooged (Đừng bần tiện) và tôi đọc xong chương “Chấp nhận: giải pháp tối thượng”. Nó khiến tôi dừng lại và suy nghĩ.

Richard viết: “Chấp nhận nghe có vẻ thụ động, nhưng khi bạn cố gắng chấp nhận, bạn nhận ra nó hoàn toàn không có nghĩa là không làm gì hết. Đôi khi chấp nhận còn đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn cả than phiền, đối đầu, hoặc ngồi im bất động như bạn vẫn thường làm. Một khi bạn trải nghiệm sự tự do mà việc chấp nhận mang lại - nó trở thành bản chất thứ hai của bạn.”

Chấp nhận. Tìm kiếm phúc lành đang giấu mình giữa những nghịch cảnh. Thoải mái trong bất cứ hoàn cảnh nào bạn đang lâm vào. Bám vào câu châm ngôn ngàn xưa rằng cuộc đời không cho bạn những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến bạn những gì bạn cần. Tất cả chúng ta đều có những ngày vất vả, những giai đoạn khắc nghiệt, lúc này hay lúc khác. Đó là vì bạn và tôi đều đang học trường đời. Thử thách, xung đột, mâu thuẫn, bất an, tất cả đều là phương tiện để ta trưởng thành. Ngày sẽ sáng lên, và mùa sẽ luôn thay đổi. Khi chấp nhận “điều phải đến” thì lúc cay đắng sẽ qua nhanh và ngày tươi sáng sẽ dài hơn. Và đó luôn là lời chúc dành cho bạn.

                                 ( Đời ngắn đừng ngủ dài, Robin Sharma, NXB Trẻ, 2014, tr 38)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Xem đáp án
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận

Câu 2:

Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Khi chấp nhận “điều phải đến” thì lúc cay đắng sẽ qua nhanh và ngày tươi sáng sẽ dài hơn.

Xem đáp án

- Biện pháp tu từ : Ẩn dụ: “cay đắng”( gian khổ, vất vả), “tươi sáng” ( những điều tốt đẹp)

- Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Qua đó, người đọc liên tưởng về những khó khăn, thử thách xảy đến bất ngờ mà ta không lường trước được và không thể nào tránh khỏi, phải chấp nhận, vượt qua sẽ đem đến điều tốt đẹp.

Câu 3:

Anh/ chị hiểu như thế nào những phương tiện để ta trưởng thành theo quan niệm của tác giả?

Xem đáp án

 “Phương tiện để trưởng thành” theo tác giả là: “Thử thách, xung đột, mâu thuẫn, bất an”.

- Thử thách: là những khó khăn, rắc rối trong cuộc sống,  giúp ta rèn luyện ý chí, nghị lực, sức chịu đựng, khả năng tư duy để vượt qua chúng.

- Xung đột, mâu thuẫn: là những tranh cãi, đấu tranh, bất đồng quan điểm. Là phương tiện giúp ta rèn luyện sự kìm chế, khả năng tranh luận, giải quyết vấn đề để bảo vệ quan điểm, nâng cao vốn kiến thức bản thân.

- Bất an: là cảm giác lo lắng, sợ hãi trước những việc của cuộc sống. Giúp ta rèn luyện tâm trí, sự bình tĩnh để vượt qua chúng.

Câu 4:

Anh/ chị có đồng tình với câu châm ngôn ngàn xưa rằng cuộc đời không cho bạn những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến bạn những gì bạn cần của tác giả không? Vì sao?
Xem đáp án

HS có thể đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần trên cơ sở lập luật chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật

- Khẳng định đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần (0.25)

- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân ( 0.75)

Gợi ý: Trường hợp đồng tình. Xuất phát từ những nguyên nhân sau: “Câu châm ngôn ngàn xưa rằng cuộc đời không cho bạn những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến những gì bạn cần”. Vì không phải những gì bạn muốn sẽ là điều tốt nhất. Nhưng những gì bạn không thể không có mới thực sự là cần thiết. Cuộc đời “sẽ gửi đến những gì bạn cần” đó chính là những cơ hội. Khi cơ hội đến,bạn hãy nắm bắt và thực hiện nó. Cơ hội là một hoàn cảnh hay một điều kiện thuận lợi mà bạn cảm nhận được. Nó sẽ được “gửi” đến một cách tự nhiên, nếu bạn “nhận” được và nắm bắt cơ hội đó, thành công sẽ đến với bạn.

Câu 5:

Phn II. Làm văn (7,0 đim)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của quan điểm chấp nhận là khôn ngoan của tác giả.

Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

  Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa của quan điểm chấp nhận là khôn ngoan của tác giả.

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của quan điểm chấp nhận là khôn ngoan của tác giả.Có thể triển khai theo hướng sau:

- “Chấp nhận” là bằng lòng với những gì bạn có được và những điều bạn gặp phải.

- Chỉ khi học được cách chấp nhận nghịch cảnh bạn mới có thể vượt qua được hoàn cảnh khó khăn ấy. Những người có thể chấp nhận và đứng dậy trong nghịch cảnh mới là vĩ đại thật sự. Nghị lực phát xuất trong tình cảnh tuyệt vọng mới phát huy được sức mạnh tiềm ẩn trong con người. Khi chấp nhận những điều trái ý như một thực tế tất nhiên phải có, chúng ta sẽ thấy dễ chịu hơn nhiều trong việc đối mặt và vượt qua, hoặc thậm chí chỉ là để chịu đựng trong một khoảng thời gian. Nếu nhận thức được điều này, bạn sẽ tránh được những thái độ bực dọc, cau có không cần thiết, giữ được sự sáng suốt trong công việc và trở thành người khôn ngoan, khéo léo trong cách cư xử. Thất bại cho ta thấy những hạn chế của bản thân mình. Chấp nhận thất bại chính là thừa nhận trách nhiệm, những gì mình đã làm sai. Thất bại để trưởng thành hơn: "Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần". Chính những lần thất bại giúp ta có kinh nghiệm quý giá để tránh những va vấp về sau. Ví dụ đơn giản nhất đó là khi bạn tập chạy xe đạp, khi bạn dám đối mặt với nỗi sợ chênh vênh và chấp nhận những vết trầy, chảy máu bạn mới có thể chạy được. Mỗi lần đứng dậy sau những thất bại là mỗi lần chúng ta khôn ngoan hơn. Chấp nhận thực tế, tin vào chính mình để luôn được vui vẻ, hạnh phúc và có động lực để phấn đấu. Tuy nhiên trong cuộc sống không phải ai cũng có thể học được cách chấp nhận. Một số người trở nên yếu đuối, hèn nhát trước những thử thách. Một số khác thì không tin vào khả năng của mình, luôn ỷ lại vào người khác, sợ thất bại.
 - Bài học: Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta phải biết phê phán những suy nghĩ, hành động sai lầm đó, cố gắng rèn luyện và học cách chấp nhận để có thể vượt qua khó khăn, thử thách.

d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 6:

Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng măng mai để già

Mình đi, có nhớ những nhà

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

Mình về, có nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.

 ( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)

   Cảm nhận của anh/ chị về những nỗi niềm băn khoăn trăn trở của người ở lại trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ.

Xem đáp án

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)

  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

 (Nếu cảm nhận đoạn thơ mà không làm rõ ý phụ phần nhận xét thì không tính điểm cấu trúc)

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

  Nững nỗi niềm băn khoăn trăn trở của người ở lại trong đoạn thơ Việt Bắc;nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ.

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài: 0.25

– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.

– Nêu vấn đề cần nghị luận

3.2.Thân bài: 3.50

a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ

- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;

- Vị trí, nội dung đoạn thơ.

b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ

- Về nội dung: (2.0đ): Mười hai câu hỏi - gợi những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, gợi nhớ những kỉ niệm thời kháng chiến gian khổ nhưng thắm đượm nghĩa tình.

      * 4 dòng thơ đầu:

 + Nhớ cảnh thiên nhiên khắc nghiệt: Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù. Cảnh mưa trắng nguồn, lũ ngập đầy suối, mây mù bao phủ núi rừng...là sự khắc nghiệt của thời tiết, của thiên nhiên Việt Bắc. Mưa, lũ, mây còn mang ý nghĩa tượng trưng cho những gian khổ, thử thách mà quân và dân ta phải trải qua những năm dài máu lửa.

+ Nhớ nơi chiến khu đầy khó khăn, gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai. Mình về có nhớ “miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”: Tố Hữu đã lấy cái cụ thể là “miếng cơm chấm muối ” để nói lên cái trừu tượng, gian khổ thiếu thốn. “Mối thù nặng vai ” cũng là một hình ảnh cụ thể biểu cảm. Mối thù đối với quân xâm lược đè nặng đôi vai, luôn luôn nhắc nhở nuôi dưỡng ý chí chiến đấu để giải phóng đất nước, giành lại tự do, hòa bình cho nhân dân. * 4 dòng thơ giữa:

  + Những câu hỏi gợi cảm giác cô đơn lòng người ở lại  khi chia tay. Rừng núi là hình ảnh hoán dụ, chỉ người Việt Bắc. Ai là từ phiếm chỉ, đặt trong văn cảnh, ai là người cán bộ. Đây là câu hỏi tu từ.“Rừng núi, trám bùi, măng mai” được nhân hóa cùng với hình ảnh “trám rụng – măng già không ai thu hái gợi nhiều bơ vơ, man mác buồn thương. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu vắng nhằm biểu đạt kín đáo, sâu sắc cái tình của Việt Bắc với cách mạng, với cán bộ về xuôi  làm cho nỗi nhớ như thắt vào lòng kẻ ở lại. Trám bùi, măng mai là nguồn lương thực vô tận của núi rừng Việt Bắc, từng làm thức ăn lót dạ thay ngô, sắn, cơm để nuôi bộ đội đánh giặc trong những năm kháng chiến gian khổ. Hương vị núi rừng ấy tượng trưng cho mối tình Việt Bắc sâu nặng, ân nghĩa.

+ Vẫn tiếp tục là những câu hỏi tu từ gợi nhớ, người Việt Bắc hỏi người cán bộ: khi về xuôi rồi thì có nhớ những nhà ở Việt Bắc trong cảnh hắt hiu lau xám nhưng lại đậm đà lòng son không? Hai câu thơ có hình ảnh tượng trưng và tương phản đặc sắc. Những nhà là tất cả các đồng bào dân tộc Việt Bắc. Hắt hiu lau xám là cảnh hoang vu, hoang vắng của núi rừng, biểu tượng cho sự nghèo đói, thiếu thốn vật chất. Tương phản với hắt hiu lau xámđậm đà lòng son, một hình ảnh ẩn dụ rất đẹp ca ngợi tấm lòng son sắt, thuỷ chung.

* 4 dòng thơ cuối:

+ Câu hỏi thứ nhất, người Việt Bắc hỏi người cán bộ khi về xuôi rồi còn nhớ tới”núi non” ở Việt Bắc không? Có nhớ thời kháng Nhật, lúc Việt Minh còn hoạt động ở Việt Bắc hay không? Câu thơ có liệt kê hình ảnh và sự kiện để nhắc người cán bộ về xuôi rằng: Việt Bắc là  nơi có mặt trận Việt Minh lãnh đạo cuộc cách mạng đánh Pháp đuổi Nhật. Việt Bắc là căn cứ quan trọng của cách mạng giải phóng dân tộc thời kì trước 1945.

 + Câu hỏi thứ hai, người Việt Bắc hỏi người cán bộ “Mình đi, mình có nhớ mình” hay không, có nhớ cây đa Tân Trào, mái đình Hồng Thái hay không? Cách hỏi ở câu lục có thể hiểu từ “mình ” thứ nhất và thứ hai là chỉ người cán bộ về xuôi, từ “mình” thứ ba chỉ người Việt Bắc. Giữa người Việt Bắc và cán bộ như đã có sự gắn bó mật thiết, hòa nhập, tuy hai nhưng đã thành một. Trong câu hỏi, người Việt Bắc còn kể tên hai địa danh Tân Trào và Hồng Thái, hai địa danh gắn bó với hai sự kiện quan trọng trước Cách mạng tháng Tám để khẳng định: Việt Bắc chính là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn cách mạng.

- Về nghệ thuật: ( 0.5)

+ Nỗi nhớ được thể hiện bằng những dòng thơ lục bát đậm chất dân gian, những cặp câu thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu dòng lục bát tạo thành một điệp khúc âm thanh: nó đan dày thành những cấu trúc thanh bằng trắc bằng tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm bổng nhẹ nhàng, khoan thai.

+ Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng, hô ứng về câu trúc, nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ/ những mây cùng mù; Miếng cơm chấm muối/ mối thù nặng vai; Trám bùi để rụng/ măng mai để già… Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Bắc son sắt thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc trong những trang thơ lục bát của Tố Hữu.

+ Câu thơ: Mình đi mình lại nhớ mình: “nhớ mình” – tức là nhớ người ở lại nhưng cũng như là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.

 + Đại từ “mình ”: “mình ” và “ta ” hòa quyện, gắn bó.

 Ban đầu, chữ “mình ” được dùng với nghĩa để chỉ người ra đi (sáu câu đầu), còn hình ảnh người ở lại được biểu thị bằng những hình ảnh ẩn dụ: “mưa nguồn suối lũ”, “miếng cơm chấm muối”...

 Đến cuối đoạn thơ, cả hai đối tượng đã hòa chung với nhau vào một chữ “mình” thân thương, giản dị nhưng lại chứa đựng cả một tình cảm nồng nàn tha thiết: “mình đi mình có nhớ mình ”.

+ Hai chữ “đi - về”:

  Ý nghĩa cụ thể chỉ sự “đi - về ” cụ thể theo phương hướng ngược chiều;

  Nghĩa bóng mình sẽ có ngày trở về, người cán bộ kháng chiến hôm nay về xuôi, chắc chắn cũng sẽ có ngày trở lại với Việt Bắc và Việt Bắc lúc nào cũng một lòng một dạ chờ đón sự trở về của những người kháng chiến thân yêu cũ, những người được gọi là “mình đi ” trong cuộc chia tay hôm nay.

c. Nhận xét chất trữ tình chính trị của đoạn thơ. 0.75đ

- Biểu hiện: Đoạn thơ đậm chất trữ tình chính trị: hồn thơ Tố Hữu luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn với nhân dân Việt Bắc, cách mạng và kháng chiến. Chất chính trị được biểu hiện qua 15 năm gắn bó cùng nhau chiến đấu gian khổ hi sinh. Tác giả đã đưa ra những địa danh như “Tân trào” , “Hồng Thái”, khẳng định Việt Bắc là cái nôi của cách mạng. Chất trữ tình thể hiện ở những câu hỏi dồn dập của người ở lại với người đi, thực chất là gợi nhớ và nhắc nhở đừng quên tháng năm chiến khu Việt Bắc có thiên nhiên khắc nghiệt, có cuộc sống gian khổ mà vẫn sâu nặng nghĩa tình thuỷ chung cách mạng. Những vấn đề chính trị trong đoạn thơ đã được chuyển hoá thành vấn đề tình cảm, cảm xúc rất mực tự nhiên, chân thành với mọi người qua giọng thơ ngọt ngào, nhịp thơ như nhịp võng đưa trong hát ru êm ái, du dương, nhẹ nhàng, tha thiết; hình ảnh thơ đậm chất dân tộc, gắn bó với thiên nhiên và con người Việt Bắc.

- Ý nghĩa: Chất chất trữ tình chính trị của đoạn thơ đã làm nổi bật phong cách thơ độc đáo của Tố Hữu; thể hiện sâu sắc cảm hứng chủ đạo của cả bài thơ, đó là nỗi nhớ thương lưu luyến trong giờ phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã trở thành kỉ niệm khiến niềm vui trong hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai.

3.3.Kết bài: 0.25

  - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc;

  - Nêu cảm nghĩ về lòng biết ơn, tấm lòng thuỷ chung cách mạng.

4. Sáng tạo                                                   

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu                        

  Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan