IMG-LOGO

Đề 14

  • 5391 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 120 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Phn I. Đọc hiu (3,0 đim)

Ta vẫn thường hay nghe những lời đầy ngậm ngùi của những người tuổi xế chiều. Thấm thoát mà việc ấy đã xảy ra đã gần nửa đời người. Chả mấy mà già, chả mấy mà về với ông bà tổ tiên… Không chỉ người già mới hay nhạy cảm về thời gian mà cả người trẻ cũng vậy. Nhiều khi giữa những bộn bề, tất bật lo toan với nhịp sống nhanh, sống vội, họ vẫn dừng lại để suy nghĩ cảm thán, tiếc nuối thời gian đã qua.

Nói như vậy để thấy rằng người ta ai cũng ý thức được quy luật nghiệt ngã của thời gian, của tạo hóa nhưng phải đành chấp nhận. Vậy làm thế nào để chiến thắng quy luật ấy? Có lẽ không còn cách nào khác hơn đó là sống hiện sinh. Sống có ý nghĩa, sống hết mình cho hiện tại để mỗi giây phút qua đi là những khoảnh khắc đầy giá trị khiến ta không còn phải tiếc nuối, không còn phải "giá như".

Những ai kia đang mười tám đôi mươi ở vào cái độ thanh xuân nhất thì không có lí gì lại không yêu sống và sống với cường độ mạnh mẽ nhất có thể. Đôi chân muốn đi thì hãy cứ bước tới. Trái tim muốn rộng mở thì hãy cứ yêu thương. Muốn thành công thì hãy dám ước mơ và thực hiện ước mơ cho dù đôi khi là dại khờ. Muốn cứng cáp thì mạnh dạn bước lên sỏi đá với tất cả sự dũng cảm cho dù đôi khi sẽ chảy máu vì sự non nớt, vụng về. Nếu cuộc đời của ai đó đã bước sang thu thì cũng đừng vội giật mình, hụt hẫng, ta không còn trẻ tuổi thì ta hãy "trẻ lòng". Tìm lại cho mình những đam mê, những sở thích mà trước kia chưa theo đuổi được. Tự tạo cho mình niềm vui bên gia đình, bên những người ta yêu mến và hài lòng với những giá trị mình tạo ra.

(Nguồn: Người lao động, https://www.chungta.com/nd/tu-lieu-tra-cuu/thoi-gian-cuoc-doi.html)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Xem đáp án
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

Câu 2:

Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: " Muốn cứng cáp thì mạnh dạn bước lên sỏi đá với tất cả sự dũng cảm cho dù đôi khi sẽ chảy máu vì sự non nớt, vụng về. "
Xem đáp án

- Biện pháp tu từ: ẩn dụ: “sỏi đá” ( khó khăn, thử thách), “chảy máu” ( nỗi đau, thất bại)

- Tác dụng:

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

+ Khẳng định con người dám đương đầu với khó khăn, tôi luyện trong thử thách sẽ được thành công.

Câu 3:

Anh/chị hiểu như thế nào về câu: người ta ai cũng ý thức được quy luật nghiệt ngã của thời gian, của tạo hóa nhưng phải đành chấp nhận.

Xem đáp án

Hiểu câu: người ta ai cũng ý thức được quy luật nghiệt ngã của thời gian, của tạo hóa nhưng phải đành chấp nhận:

Thời gian là thứ rất vô tình, đã trôi qua rồi thì không thể quay lại. Cái cũ được sinh ra rồi chết đi để tạo tiền đề cho cái mới sau này. Tuy còn nhiều hối tiếc đối với cái cũ nhưng ta cũng không thể làm gì được. Vì vậy, hãy sống đẹp với hiện tại để không phải hối tiếc.

Câu 4:

Anh chị có suy nghĩ gì về lời khuyên ta hãy "trẻ lòng" ở trong văn bản.

Xem đáp án
Lời khuyên “ trẻ lòng” trong văn bản là một lời khuyên rất hay. Nó làm sống dậy trong lòng người đọc và đặc biệt là những người đã bước sang tuổi xế chiều một khao khát sống lại tuổi xuân. Tuy ta tuổi đời không còn nhưng lòng ta trẻ. Hãy hãy tìm lại những đam mê, sở thích của mình. Lời khuyên giúp họ nhận ra cuộc sống sẽ luôn đẹp nếu ta có một tâm hồn luôn vui vẻ hạnh phúc, hài lòng về hiện tại. Hãy trân trọng những gì mình có được.

Câu 5:

Phn II. Làm văn (7,0 đim)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống hiện sinh đối với con người trong cuộc sống hôm nay.

Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa của việc sống hiện sinh đối với con người trong cuộc sống hôm nay.

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc sống hiện sinh đối với con người trong cuộc sống hôm nay. Có thể triển khai theo hướng sau:

 - Sống hiện sinh là sống có ý nghĩa, sống hết mình cho hiện tại để mỗi giây phút qua đi là những khoảnh khắc đầy giá trị khiến ta không còn phải tiếc nuối, không còn phải "giá như".

- Vậy ý nghĩa của sống hiện sinh là gì?

+ Sống hiện sinh sẽ giúp người ta phát huy cao nhất năng lực có thể của bản thân. Giúp người ta có một cuộc sống có giá trị và mang lại nhiều đóng góp cho tập thể, cho xã hội. 

+ Sống hiện sinh sẽ giúp chúng ta dễ dàng thích hợp với mọi hoàn cảnh, phục vụ cho những mục tiêu của bản thân. Việc hôm nay chớ để ngày mai cũng chính là câu nói khuyên chúng ta lối sống như vậy.

+ Sống hiện sinh giúp chúng ta hiểu hơn về cuộc đời vốn rất hữu hạn và ngắn ngủi. Con người cần tranh thủ từng giây từng phút sống hết mình, nhiệt tình, biết trân trọng thời gian, tránh lãng phí  - một trong những điều mà nhiều người giới trẻ đang gặp phải. Lãng phí thời gian, tuổi trẻ, ì ạch, phụ thuộc…

- Bài học nhận thức và hành động: hiểu được giá trị của sống hiện sinh. Tu đưỡng, rèn luyện đạo đức, không lãng phí thời gian của tuổi trẻ…

d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 6:

Ta đi ta nhớ những ngày

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi

Thương nhau chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô

Nhớ sao lớp học i tờ

Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

Nhớ sao ngày tháng cơ quan

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.

 ( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)

Cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ sâu sắc của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc, với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ.

Xem đáp án

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ ( có ý phụ)

  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

        (Nếu cảm nhận đoạn thơ mà không làm rõ ý phụ phần nhận xét thì không tính điểm cấu trúc)

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

   Nỗi nhớ sâu sắc của người ra đi với thiên nhiên, con người Việt Bắc, với cuộc sống sinh hoạt thời kháng chiến trong đoạn thơ trên; cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ.

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài: 0.25

 Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.

 Nêu vấn đề cần nghị luận

3.2.Thân bài: 3.50

a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ

- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, cảm hứng chung của tác phẩm;

- Vị trí, nội dung đoạn thơ.

b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ: 2.5đ

- Về nội dung: (2.0đ):

 + Ở hai câu thơ đầu, người cán bộ về xuôi khẳng định:

Ta đi ta nhớ những ngày

Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi

  Người về nhớ những tháng ngày ở Việt Bắc, có “mình đây ta đó” với những “đắng cay ngọt bùi”. Từ “đây-đó”chỉ vị trí liền kề, cụm từ “đắng cay ngọt bùi” là ẩn dụ, chỉ gian khổ và niềm vui. Hai câu thơ diễn tả sự gắn bó mật thiết giữa người Việt Bắc với người cách mạng, cùng chịu đựng gian khổ, cùng chia sẻ niểm vui.

 + Hai câu tiếp là hình ảnh chân thực về đời sống kháng chiến gian nan, cực khổ:

                        Thương nhau chia củ sắn lùi

                   Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng

  Hình ảnh tượng trưng: "Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng" kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa "chia, sẻ, cùng" diễn tả được mối tình cảm "chia ngọt sẻ bùi" giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Biết bao tình nghĩa sâu nặng trong "củ sắn", "bát cơm", "chăn sui"... mà người cán bộ cách mạng đã chịu ơn Việt Bắc. Đây là một hình ảnh đậm đà tình giai cấp. Người Việt Bắc luôn chia sẻ khó khăn, thiếu thốn cùng người cách mạng: một củ sắn chia nhau bên bếp lửa đêm đông, một bát cơm sẻ nửa và một chiếc chăn sui đắp chung. Đắng cay cùng hưởng, ngọt bùi cùng chia. Tất cả những khoảnh khắc ấy cứ sáng mãi trong lòng người ra đi, sống trong tâm trí người ở lại, ghi dấu ấn một thời không thể xoá nhoà.

+ Hai câu tiếp theo là  hình ảnh người mẹ, kết tinh hình ảnh con người và cuộc sống kháng chiến:

                        Nhớ người mẹ nắng cháy lưng.

                       Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô

 Câu thơ miêu tả một hình ảnh cụ thể, quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Bắc: những người mẹ địu con cùng đi làm rẫy, làm nương. Hai thanh trắc liên tiếp trong cụm từ nắng cháy cùng hàm nghĩa ấn dụ không chỉ gợi ra cả một vạt nương ngập nắng, gợi ra những tia nắng gay gắt chói chang làm cháy rát lưng người mà còn khiến câu thơ như nhói lên niềm thương xót. Câu thơ sau có tới 3 động từ: địu ... lên ... bẻ như muốn thể hiện công việc vât vả, cơ cực của người mẹ Việt Bắc, nhưng đổi lại thành quả lao động lại chỉ là từng bắp ngô nhỏ nhoi, ít ỏi. Không gian làm việc khắc nghiệt cùng sự tương phản giữa công việc và thành quả cho thấy sự cực nhọc của con người trong cuộc sống lao động phục vụ kháng chiến, làm tăng thêm cả nỗi xót thương lẫn niềm cảm phục trong trái tim người đi.

+ 6 dòng thơ cuối: Nhớ về Việt Bắc là nhớ về cuộc sống, sinh hoạt kháng chiến một thời không thể nào quên:

                             Nhớ sao lớp học i tờ

....................................

                                   Chày đêm nện cối đều đều suối xa...

+ Điệp từ “nhớ” điệp trùng thể hiện nỗi nhớ dạt dào. Có lẽ chẳng bao giờ còn có cảnh lớp học i tờ về đêm giữa đồng khuya như thế. Chỉ có trong những năm kháng chiến gian khổ mới có những cảnh sinh hoạt văn hoá trong hoàn cảnh thiếu thốn mà vui tươi. Cách mạng, kháng chiến đã đem đến cho người dân không chỉ tự do mà còn đem đến cho đồng bào cái chữ. Đem đến ánh sáng của tri thức đến với họ.

+ Nhớ Việt Bắc còn là nhớ những âm thanh rất đặc trưng của miền rừng núi: tiếng mõ gọi trâu về trong rừng chiều, tiếng chày giã gạo đêm đêm ngoài suối xa. Cùng hàng loạt những hình ảnh, âm thanh thân quen: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, tiếng suối xa… âm thanh thiên nhiên gợi hồn núi rừng Việt Bắc - âm thanh cuộc sống bình dị, ấm áp mà vui tươi. Đoạn thơ đối ý, nêu bật tinh thần lạc quan yêu đời của cán bộ, chiến sĩ cách mạng dù cuộc sống còn rất gian khổ, khó khăn :

"Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo"

  Trong gian khổ thiếu thốn, những con người kháng chiến vẫn cất cao lời ca tiếng hát lạc quan yêu đời, tin tưởng vào ngày mai chiến thắng. Nhớ cuộc sống sinh hoạt đời thường ở chiến khu Việt Bắc, những con người kháng chiến còn nhớ cả nhịp sống thân quen, bình dị của một cuộc sống bận rộn sớm khuya vất vả, nhớ cả những âm thanh rất đặc trưng mà chỉ ở núi rừng chiến khu mới có .

 - Về nghệ thuật: ( 0.5)

 Thể thơ lục bát, giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, điệp từ “nhớ”, điệp ngữ: nhớ sao…nhớ người… trùng điệp, nghệ thuật tương phản, cùng cách ngắt nhịp của câu thơ lục bát tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm, những hình ảnh chân thực, bình dị mà giàu sức gợi cảm… đã thể hiện sâu sắc nỗi nhớ, chính là tình cảm sâu nặng của người cách mạng với thiên nhiên và con người Việt Bắc.

C. Nhận xét cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ. 0.75đ

- Cái tôi đã hoà chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Tố Hữu đã đặt mình vào vị trí của những con người kháng chiến, nói về mình về người để bày tỏ những ân tình, lòng biết ơn sâu sắc đối với những ân tình.

- Cái tôi trong đoạn thơ thể hiện sự gắn bó giữa nhân dân với cách mạng, mang tầm vóc lớn lao, cao đẹp; cái tôi hài hoà gắn bó với thiên nhiên, con người và kháng chiến.

- Qua “Việt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tôi trữ tình của Tố Hữu trong chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tôn vinh lên hình tượng những con người kháng chiến, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao cả của người dân kháng chiến.

3.3.Kết bài: 0.25

 - Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc;

- Nêu cảm nghĩ về lòng biết ơn, tấm lòng thuỷ chung cách mạng

4. Sáng tạo                                                   

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu                        

   Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan