Giải SGK Vật lí 11 KNTT Bài 20. Điện thế có đáp án
-
95 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong thực tế chúng ta gặp những đường dây dẫn điện cao thế, trung thế, hạ thế. Từ "thế" ở đây được hiểu như thế nào? Có liên quan tới thế năng điện đã học ở Bài 19 hay không?
Từ “thế” trong trường hợp này được hiểu là hiệu điện thế của các cấp điện áp.
Nó có liên quan tới thế năng đã học ở bài 19.
Câu 2:
Để đặt một điện tích q vào điểm M trong điện trường chúng ta cần cung cấp thế năng WM cho điện tích q. Điều này tương ứng với việc thực hiện một công A dịch chuyển điện tích q từ vô cực về điểm M. Hãy vận dụng công thức (19.3) và (19.4) để thu được công thức: .
Công thức 19.2:
Công thức 19.3:
Điện thế tại điểm M: hay
Câu 3:
Tỉ số như trên được gọi là điện thế của điện trường tại điểm M.
a) Hãy dự đoán điện thế V đặc trưng cho đại lượng nào của điện trường.
b) Xác định độ lớn điện tích q khi điện thế V có giá trị bằng công A thực hiện để dịch chuyển điện tích q từ vô cực về điểm M.
a) Điện thế V đặc trưng cho điện trường tại điểm đó về phương diện tạo ra thế năng khi đặt tại đó một điện tích q.
b) Độ lớn điện tích q là: .
Câu 4:
Hãy vận dụng công thức để chứng tỏ rằng công thực hiện để dịch chuyển điện tích q từ điểm N đến điểm M bằng:
(20.3).
Ta có:
Câu 5:
Tế bào quang điện chân không (Hình 20.1) gồm một ống hình trụ có một cửa sổ trong suốt, được hút chân không (áp suất trong khoảng 10-8 mmHg đến 10-6 mmHg). Trong ống đặt một catôt (cực âm) có khả năng phát xạ electron khi được chiếu sáng và một anôt (cực dương). Electron trong điện trường giữa hai cực sẽ dịch chuyển về phía anôt nếu UAK > 0.
Cho hiệu điện thế UAK = 45 V được đặt vào giữa hai cực của tế bào quang điện. Khi chiếu xạ ánh sáng phù hợp để catôt phát xạ eletron vào vùng điện trường giữa hai cực. Hãy tính công của điện trường trong dịch chuyển của electron từ catôt tới anôt.
Công của điện trường trong dịch chuyển của electron từ catôt tới anôt:
Câu 6:
Tính thế năng điện của một electron đặt tại điểm M có điện thế bằng 1 000 V.
Thế năng
Câu 7:
Vận dụng mối liên hệ giữa điện thế và cường độ điện trường để xác định điện thế tại một điểm cách mặt đất 5 m ở nơi có điện trường của Trái Đất là 114 V/m.
Chọn mặt đất là mốc điện thế, nên điện thế tại mặt đất Vđ = 0
Hiệu điện thế tại điểm M cách mặt đất 5 m khi đó là: U = VM – Vđ = VM
Lại có: U = E.d = 114.5 = 570 (V). Suy ra điện thế tại điểm cần xét là 570 V.
Câu 8:
Giải thích được ý nghĩa của hiệu điện thế giữa hai điểm.
Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của lực điện trong sự di chuyển của điện tích từ M đến N. Nó được xác định bằng thương số công của lực điện tác dụng lên điện tích q trong sự di chuyển của M và N và độ lớn của q.
Câu 9:
Vận dụng được mối liên hệ giữa thế năng điện với điện thế để tính được thế năng điện của điện tích nằm trong điện trường.
Thế năng điện của điện tích nằm trong điện trường được tính theo công thức
WM = VM.q
Câu 10:
Tính được công dịch chuyển một điện tích q từ điểm N đến điểm M trong điện trường.
Công dịch chuyển một điện tích q từ điểm N đến điểm M trong điện trường.
ANM = (VM – VN).q = UMN.q