Giải SGK Vật lý 11 Cánh diều Bài 2. Điện trở có đáp án
-
75 lượt thi
-
13 câu hỏi
-
45 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong thí nghiệm minh hoạ cường độ dòng điện đặc trưng cho tác dụng mạnh yếu của dòng điện ở trang 88, khi bạn nối bóng đèn với pin thì dòng điện qua đèn làm cho đèn phát sáng (Hình 2.1). Kết quả thí nghiệm cho thấy: cường độ dòng điện qua đèn càng lớn thì đèn càng sáng.
Nhưng điều gì quyết định độ lớn của cường độ dòng điện?
Điện trở của toàn bộ mạch điện quyết định đến độ lớn của cường độ dòng điện, nếu điện trở càng lớn thì cường độ dòng điện qua đèn càng nhỏ và ngược lại.
Câu 2:
Tính cường độ dòng điện chạy qua một bóng đèn khi điện trở của nó là 15 và hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là 3,0 V.
Cường độ dòng điện:
Câu 3:
Tìm từ thích hợp cho vị trí của (?) trong định nghĩa về đơn vị đo điện trở:
1 là điện trở của một dụng cụ điện, khi (?) ở hai đầu là 1 (?) thì có (?) chạy qua là 1 (?).
1 là điện trở của một dụng cụ điện, khi (hiệu điện thế) ở hai đầu là 1 (V) thì có (cường độ dòng điện) chạy qua là 1 (A).
Câu 5:
Sử dụng biểu thức liên hệ (2.1) để chứng minh, ở nhiệt độ xác định, đường đặc trưng I – U là một đoạn thẳng.
Ở một nhiệt độ xác định thì , ta có thể thấy U và I có mối quan hệ tỉ lệ thuận với nhau nên đồ thị biểu diễn của U theo I có dạng là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ. Hay nói cách khác, ở nhiệt độ xác định đường đặc trưng I – U là một đoạn thẳng.
Câu 6:
Vẽ phác trên cùng một đồ thị và thảo luận về hai đường đặc trưng I - U của hai vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định. Hai vật dẫn có điện trở là R1 và R2 với R1 > R2.
Ta có nên có thể vẽ như sau: Giả sử U1 = U2 mà R1 > R2 thì I1 < I2.
Suy ra độ dốc của đường đặc trưng ứng với R1 nhỏ hơn so với độ dốc của đường đặc trưng ứng với R2.
Câu 7:
Vẽ phác đường đặc trưng I – U của điện trở rất nhỏ (vật dẫn điện rất tốt) và điện trở rất lớn (vật cách điện rất tốt).
Gọi điện trở của vật dẫn điện rất tốt là R1
Điện trở của vật cách điện rất tốt là R2
Khi đó R1 < R2 nên ta có đồ thị như sau
Câu 8:
Vẽ phác đường đặc trưng I - U của vật dẫn kim loại có điện trở 10 .
Sử dụng công thức . Với
Chọn
Đường đặc trưng I – U của vật dẫn kim loại có điện trở 10 .
Câu 9:
Nguyên nhân chính gây ra điện trở là gì?
Nguyên nhân chính gây ra điện trở là do trong quá trình chuyển động của các hạt mang điện, chúng va chạm với các ion nút mạng, các hạt mang điện trái dấu khác nên gây ra sự cản trở. Va chạm càng nhiều thì tốc độ dịch chuyển có hướng của các hạt mang điện càng giảm, dẫn đến dòng điện tạo thành càng nhỏ. Nghĩa là điện trở càng lớn.
Câu 10:
Sử dụng mô hình ion dương và electron tự do trong vật dẫn kim loại (Hình 2.6) hoặc mối liên hệ 1.4 ở Bài 1 để lập luận, đưa ra phán đoán về sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ.
Khi nhiệt độ càng tăng, chuyển động nhiệt của các electron tự do và các ion trong mạng tinh thể càng mạnh dẫn đến sự va chạm càng nhiều, dẫn đến điện trở càng tăng. Từ đó đưa ra sự phán đoán về sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ như sau: nhiệt độ càng tăng thì điện trở của kim loại càng tăng.
Câu 11:
Sử dụng mô hình ở Hình 2.6 giải thích mối liên hệ giữa điện trở R và chiều dài l, tiết diện thẳng S của vật dẫn kim loại:
Trong đó, là điện trở suất của kim loại.
Điện trở tỉ lệ thuận với chiều dài vật dẫn kim loại, điện trở suất của kim loại được sử dụng làm vật dẫn và tỉ lệ nghịch với tiết diện của vật dẫn kim loại. Cụ thể:
- Khi chiều dài dây dẫn tăng dẫn đến sự dịch chuyển của electron bị cản trở nhiều hơn nên điện trở tăng.
- Khi tiết diện tăng, cường độ dòng điện tăng nên điện trở giảm.
- Khi điện trở suất tăng (phụ thuộc bản chất kim loại làm vật dẫn) thì mật độ hạt tải điện giảm, điện trở tăng.
Câu 12:
Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của dây tóc bóng đèn sợi đốt thay đổi như thế nào?
Nhiệt độ tăng thì điện trở của dây tóc bóng đèn sợi đốt càng tăng.
Câu 13:
Khi nhiệt độ tăng thì điện trở của một điện trở nhiệt thay đổi như thế nào?
Điện trở nhiệt thuận (PTC): điện trở tăng khi nhiệt độ tăng.
Điện trở nhiệt ngược (NTC): điện trở giảm khi nhiệt độ tăng.