Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (30 đề)
Bộ đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề số 5)
-
55331 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Hội nghị Ianta (2 - 1945) không quyết định vấn đề
Phương pháp: Sgk Lịch sử lớp 12, trang 5.
Cách giải:
Những quyết định của hội nghị Ianta ( 2/1945)
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
Chọn đáp án: C
Câu 2:
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại
Phương pháp: Sgk Lịch sử lớp 12, trang 17.
Cách giải:
Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga trở thành “quốc gia kế tục Liên Xô”. Điều này đồng nghĩa với việc Liên Bang Nga được kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và tại các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
Chọn đáp án: C
Câu 3:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Môdămbích, Ănggôla nhằm đánh đổ ách thống trị của thực dân nào sau đây?
Phương pháp: Sgk trang 62.
Cách giải:
Năm 1975 với thắng lợi của nhân dân Môdămbích, Ănggôla trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó cơ bản bị tan rã.
Chọn đáp án: B
Câu 4:
Một trong những hạn chế của nền kinh tế Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1973 là
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 55.
Cách giải:
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nền kinh tế Nhật Bản vẫn có những hạn chế và gặp phải nhiều khó khăn:
- Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài;
- Cơ cấu cùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối;
- Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc
Chọn đáp án: A
Câu 5:
Sự ra đời của tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (1949) và Hiệp ước Vácsava (1955) ra đời là hệ quả trực tiếp của
Phương pháp:
Cách giải:
Năm 1947, với học thuyết Truman Mĩ đã phát động cuộc Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước Đông Âu. Để thực hiện mục tiêu của mình, Mĩ đã lập nên khối quan sự NATO (1949) – liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đấu nhằm chống lại Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
Trước hành động trên của Mĩ, Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa đã thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsava (5-1955) – liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước Xã hội chủ nghĩa châu Âu.
=> Sự ra đời tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO, 1949) và tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) là hệ quả trực tiếp của cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động.
Chọn đáp án: D
Câu 6:
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ (nửa sau thế kỉ XX) đã đưa con người bước sang nền văn minh
Phương pháp:
Cách giải:
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại khởi nguồn từ nước Mĩ, bắt đầu từ những năm 40 của thế kỉ XX (từ đầu những năm 70 được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ).
Cuộc cách mạng là một mốc chói lọi trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội loài người; đưa loài người bước sang một nền văn minh mới- “văn minh trí tuệ”, “văn minh thông tin”.
Chọn đáp án: B
Câu 7:
Nguyên nhân chủ yếu khiến nền kinh tế các nước Tây Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái trong những năm 1973 – 1991 là gì?
Phương pháp: sgk Lịch sử 12, trang 56.
Cách giải:
Từ những năm 70 của thế kỉ XX, các nước Tây Âu và Nhật Bản trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Với tiềm lực kinh tế, quân sự lớn mạnh đã thúc đẩy các nước này có sự điều chỉnh trong chính sách đối ngoại:
- Tây Âu: nhiều nước tìm cách thoát dần khởi sự ảnh hưởng của Mĩ, đối trọng với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế.
- Nhật Bản: mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước ngoài Mĩ, đặc biệt là các nước Đông Nam Á và ASEAN.
Chọn đáp án: D
Câu 8:
Hiệp ước Patơnốt (1884) kí kết giữa triều đình nhà Nguyễn với thực dân Pháp đã
Cách giải:
Sau hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Mọi vấn đề kinh tế- chính trị- văn hóa- xã hội ở Việt Nam đều do Pháp nắm. Triều đình Huế vẫn còn tồn tại nhưng chỉ là bù nhìn.
Chọn đáp án: B
Câu 9:
Một trong những điểm giống nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892) và khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896) ở Việt Nam là gì?
Phương pháp: so sánh.
Cách giải:
- Đáp án A, D: là đặc điểm của khởi nghĩa Hương Khê.
- Đáp án B:
+ Khởi nghĩa Bãi Sậy: dựa vào vùng lau sậy, đầm lầy ở Bãi Sậy (Hưng Yên) để tác chiến. Bãi Sậy là một vùng lau sậy râm rạp, là một trong những căn cứ kháng chiến tiêu biểu nhất ở Bắc kì cuối thế kỉ XIX. Vùng này được coi là bí hiểm bí hiếm với những câu chuyện “cò biết cắn”, “rắn hai đầu” => Thuận lợi cho nghĩa quân ẩn náu cũng như khi tiến hành tấn công giặc, đặc biệt khi chống giặc càn quét.
+ Khởi nghĩa Hương Khê: dựa vào vùng núi căn cứ chính của nghĩa quân. Hương Khê (Hà Tĩnh là vùng rừng núi hiểm trở, tựa lưng vào dãy Trường Sơn, có sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố chảy qua => Nghĩa quân có thể theo đường núi vào Quảng Bình, Quảng Trị và ra Nghệ An, Thanh Hóa hoặc đi đường sông xuống các vùng đồng bằng miền xuôi một cách dễ dàng và cơ động. Nghĩa quân có thể băng qua đất Lào và Xiêm khi cần thiết để mua vũ khí, súng đạn và lương thực. Nếu không thông thạo đường này sẽ lạc vào khu rừng lầy lội, có khi bùn sâu ngập tới bụng.
- Đáp án C: là đặc điểm của khởi nghĩa Bãi Sậy.
Chọn đáp án: B
Câu 10:
Một trong những yếu tố tác động đến kết quả cuộc đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á vào năm 1945 là
Phương pháp giải: .SGK Lịch sử 12, trang 33.
Giải chi tiết:
- Năm 1945, nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng đồng minh, ba nước Inđônêxia, Việt Nam và Lào đã giành được độc lập. Để có được thắng lợi này ngoài việc biết chớp lấy thời cơ thì quan trọng nhất vẫn là có đường lối đấu tranh rõ ràng và có sự chuẩn bị chụ đáo. Các quốc gia khác không giành được thắng lợi hoặc giành được thắng lợi ở mức độ thấp vì chưa có được điều này.
Chọn đáp án: D
Câu 11:
Trong những năm 1960-1973, đặc điểm nổi bật của nền kinh tế Nhật Bản là
Phương pháp giải: SGK Lịch sử 12, trang 54.
Cách giải:
Từ năm 1960 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản có sự phát triển “thần kì”. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là 10,8%; từ năm 1970 đến năm 1973, tuy có giảm đi nhưng vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Canada, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ). Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
Chọn đáp án: D
Câu 12:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh nào sau đây?
Phương pháp:
Cách giải:
ASEAN được thành lập trong bối cảnh những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, những thành công của Khối thị trường chung châu Âu.
=> Cổ vũ các nước Đông Nam Á tìm cách liên kết với nhau.
Chọn đáp án: C
Câu 13:
Vào năm 1946, đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với - đại diện Chính phủ Pháp văn bản ngoại giao nào sau đây?
Phương pháp:
Cách giải:
Trong năm 1946 đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với - đại diện Chính phủ Pháp:
+ Kí với Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) nhằm hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.
+ Kí với Pháp bản Tam ược ước (14-9-1946) nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế và văn hóa.
Chọn đáp án: C
Câu 14:
Nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh trong phong trào nào sau đây?
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 100.
Cách giải:
Hội nghị tháng 7-1936 đã đề ra nhiệm vụ trước mắt của phong trào 1936 - 1939 là: chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, giành tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
Chọn đáp án: A
Câu 15:
Tháng 3 - 1929, tổ chức nào được thành lập tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội)?
Tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà Nội đã lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên với 7 thành viên.
Chọn đáp án: D
Câu 16:
Chiến thắng Vạn Tường (1965) của quân dân miền Nam Việt Nam mở đầu cao trào đấu tranh nào sau đây?
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 86.
Cách giải:
Chiến thắng Vạn Tường (18/8/1965) được xem là như là Ấp Bắc đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.
Chọn đáp án: C
Câu 17:
Nội dung nào sau đây là giá trị của việc hoàn thành thống nhất đất nước mặt nhà nước ở Việt Nam (1975 - 1976)?
Phương pháp:
Cách giải:
Ý nghĩa của việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- Là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam.
- Thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã thể chế hóa thống nhất lãnh thổ.
- Tạo cơ sở pháp lý để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lãnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa.
- Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước, những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bảo vệ tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.
à Chọn đáp án C: tạo ra sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù trong bảo vệ tổ quốc.
Chọn đáp án: C
Câu 18:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 – 1929) đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam. Đó là mâu thuẫn giữa
Phương pháp:
Cách giải:
Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), thực dân Pháp đã thực hiện những chinh sách bóc lột nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển của chính quốc => Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai.
Chọn đáp án: A
Câu 19:
Một điểm khác của giai cấp tư sản Việt Nam so với giai cấp tư sản phương Tây là
Phương pháp:
Cách giải:
Ở các nước phương Tây, giai cấp tư sản ra đời sớm gắn liền với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, là giai cấp bóc lột và có thế lực về kinh tế. Còn ở Việt Nam, giai cấp tư sản ra đời muộn gắn liền với các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, là giai cấp bị bóc lột và thế lực kinh tế nhỏ yếu.
- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, xã hội Việt Nam có sự chuyển biến sâu sắc với sự ra đời của giai cấp công nhân, tầng lớp tư sản và tiểu tư sản.
- Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, tư sản và tiểu tư sản trở thành giai cấp.
=> giai cấp công nhân ra đời trước giai cấp tư sản và giai cấp tiểu tư sản Việt Nam.
Chọn đáp án: C
Câu 20:
Văn kiện nào được thông qua tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản đầu năm 1930?
Phương pháp: sgk lịch sử 12, trang 92.
Cách giải:
Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, … của đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đây chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Chọn đáp án: A
Câu 21:
Sự phân hóa trong nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đầu năm 1929 chứng tỏ
Phương pháp: loại trừ.
Cách giải:
- Đáp án A, B, D: Ý nghĩa sự ra đời của Đảng năm 1930.
à Đáp án C: Sự phân hóa trong nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đầu năm 1929 chứng tỏ điều kiện thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam đã xuất hiện.
Chọn đáp án: C
Câu 22:
Trong thời kì 1945 - 1954, các chiến dịch của quân đội nhân dân Việt Nam đều nhằm
Phương pháp: phân tích.
Cách giải:
Các chiến dịch của quân đội và nhân dân Việt Nam trong giai đoạn 1945 – 1954 bao gồm: Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947); Chiến dịch biên giới (1950); Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951); Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân (1951 – 1952); Chiến dịch Tây Bắc thu – đông (1952); Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953; Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong đó, mỗi chiến dịch có mục đích chính khác nhau:
- Chiến dịch Việt Bắc nhằm đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
- Chiến dịch Biên giới nhằm củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc. Từ chiến dịch này, âm mưu của Pháp là “đánh lâu dài”.
- Các chiến dịch còn lại nhằm hỗ trợ cho chiến tranh du kích trong vùng tạm chiếm.
Tuy nhiên, mục đích chung nhất của các chiến dịch này là tiêu diệt một bộ phận sinh lực của thực dân Pháp.
Chọn đáp án: D
Câu 23:
Hiệp định Giơnevơ (1954) về Đông Dương và Hiệp định Pari (1973) về Việt Nam đều có nội dung nào dưới đây?
Phương pháp: phân tích, so sánh.
Cách giải:
- Đáp án A chọn vì Hiệp định Giơ-ne-vơ là Hiệp định Pari đều quy định việc ngừng bắn.
- Đáp án B loại vì Hiệp định Giơ-ne-vơ gồm 9 bên ( Anh, Pháp, Mĩ, Liên Xô, Trung Quốc, Việt nam, 3 chính phủ tay sai của Pháp ở Đông Dương). Đây là hội nghị mang tính quốc tế đề bàn về việc chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương. Còn Hiệp Định Pari gồm 4 bên: Việt Nam dân chủ cộng hòa, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ( về sau là Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam), Hoa Kì và miền Nam cộng hòa. Thực chất là lập trường hai bên: Việt Nam và Hoa Kì.
- Đáp án C loại vì đây đều là những văn bản pháp lý công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Đáp án D loại vì Hiệp định Pari không có điều khoản quy định tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc Việt Nam
Chọn đáp án: A
Câu 24:
Trong bước một của kế hoạch quân sự Nava (1953 - 1954), thực dân Pháp chủ trương thực hiện
Phương pháp: sgk lịch sử 12, trang 146.
Cách giải:
- Ngày 7-5-1953, được sự giúp đỡ của Mĩ, Na-va vạch kế hoạch quân sự hi vọng kết thúc chiến tranh ở Đông Dương trong vòng 18 tháng.
- Kế hoạch Na-va tiến hành theo hai bước:
+ Bước 1: Thu - đông 1953 và xuân 1954: Giữ thế phòng ngự trên chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược để bình định Trung và Nam Đông Dương.
+ Bước 2: Từ thu - đông 1954: Chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, giành thắng lợi quân sự quyết định, kết thúc chiến tranh.
Chọn đáp án: B
Câu 25:
Sự kiện nào sau đây đánh dấu khuynh hướng dân chủ tư sản đã kết thúc vai trò với lịch sử dân tộc?
Phương pháp:
Cách giải:
Khởi nghĩa Yên Bái thất bại và sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 đánh dấu lịch sử Việt Nam khước từ khuynh hướng tư sản, lựa chọn đi theo khuynh hướng vô sản.
Chọn đáp án: B
Câu 26:
Nội dung nào sau đây là hệ quả của khai thác thuộc địa lần thứ hai có thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929) đối với Việt Nam
Phương pháp:
Cách giải:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929):
- Đáp án A: quan hệ sản xuất phong kiến vẫn được duy trì, tồn tại cùng với sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Đáp án B: cơ cấu kinh tế không cân đối, sự phát triển chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn ở trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
- Đáp án C: giai cấp công nhân ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914).
- Đáp án D: xã hội có sự phân hóa sâu sắc, tư sản và tiểu tư sản hoàn thiện thành giai cấp => Đây là điều kiện bên trong thuận lợi để tiếp thu các luồng tư tưởng mới (cụ thể là tư tưởng dân chủ tư sản và tư tưởng vô sản trong phong trào dân tộc dân chủ 1919 - 1930).
Chọn đáp án: D
Câu 27:
Nội dung nào sau đây phản ánh đúng nghệ thuật chỉ đạo khởi nghĩa vũ trang của Đảng Cộng sản Đông Dương trong Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam?
Phương pháp:
Cách giải:
Trong Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945, dựa vào lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, Đảng phát động toàn dân nổi dậy giành chính quyền trong ả nước. Bằng sự kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, Đảng ta đã tạo nên sức mạnh áp đảo, làm tê liệt sự phản kháng của kẻ thù, đạp tan bộ máy chính quyền của phát xít Nhật và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng.
Trong cách mạng tháng Tám, Đảng đã chủ trương kết hợp lực lượng chính trị và vũ trang, trong đó:
- Lực lượng chính trị: đóng vai trò quyết định thắng lợi.
- Lực lượng vũ trang: đóng vai trò xung kích, hỗ trợ lực lượng chính trị.
Chọn đáp án: D
Câu 28:
Một trong những biểu hiện về vai trò quyết định nhất của cách mạng miền Bắc đối với sự nghiệp chống Mỹ cứu nước ở Việt Nam (1954 - 1975) là
Phương pháp: phân tích, loại trừ.
Cách giải:
- Đáp án C: Đại hội III của đảng (9-1960) đã xác định, cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp chống Mỹ cứu nước ở Việt Nam (1954 – 1975). Cụ thể là:
+ Đóng vai trò là căn cứ địa lớn của cách mạng cả nước, cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam. Tiếp nhận nguồn viện trợ của quốc tế và huy động nguồn nhân tài, vật lực to lớn, kịp thời, có hiệu quả cho tiền tuyến miền Nam và các chiến trường nước bạn Lào và Campuchia.
+ Bảo vệ miền Bắc trước hai cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ, góp phần đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mĩ.
+ Động viên về chính trị, tinh thần cho tiền tuyến.
=> Hậu phương miền Bắc là nhân tố thường xuyên quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến, đặc là ở giai đoạn cuối cuộc kháng chiến, tạo ra nguồn sức mạnh to lớn để nhân dân ta giành thắng lợi trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân năm 1975.
- Đáp án B, D: là vai trò của cách mạng miền Nam.
- Đáp án A: Miền Bắc chỉ bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội chứ chưa xây dựng thành công.
Chọn đáp án: C
Câu 29:
Ở Việt Nam, căn cứ địa trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hậu phương trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) đều
Phương pháp:
Cách giải:
Căn cứ địa trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hậu phương trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) đều là nơi:
- Có thể bị đối phương bao vây và tấn công.
- Chỗ dựa về tinh thần cho quần chúng đấu tranh.
- Tạo tiền đề để tiến lên xây dựng chế độ xã hội mới.
- Giải quyết vấn đề tiềm lực cách mạng.
Chọn đáp án: B
Câu 30:
Nhận xét nào sau đây là đúng về phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1928 - 1929?
Phương pháp:
Cách giải:
Từ năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã tổ chức phong trào “vô sản hóa” làm cho ý thức chính trị của giai cấp công nhân có sự biến chuyển rõ rệt => Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ và trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc trong cả nước. Các cuộc bãi công của công nhân không chỉ bó hẹp trong phạm vi một xưởng, một địa phương mà đã có sự liên kết thành phong trong cả nước.
Chọn đáp án: C
Câu 31:
Nhận xét nào sau đây là đúng về đấu tranh ngoại giao trong 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 - 1975)?
Phương pháp:
Cách giải:
- Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa mặt trận quân sự, chính trị với mặt trận ngoại giao có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
- Tuy nhiên, xét ở một chừng mực nhất định, đấu tranh ngoại giao có tính độc lập tương đối trong quan hệ với mặt trận quân sự và chính trị. Đặc biệt là ở giai đoạn 1945 – 1946, đấu tranh ngoại giao đóng vai trò quyết định để phân hóa kẻ thù, hạn chế thấp nhất những hoạt động chống phá của kẻ thù, tạo điều kiện cho ta chuẩn bị lực lượng, xây dựng chế độ mới.
Chọn đáp án: C
Câu 32:
Cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa I (6-1-1946) ở Việt Nam thành công thể hiện
Phương pháp:
Cách giải:
Ngày 6-1-1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu khắp Bắc- Trung- Nam vào Quốc hội. Thành công của sự kiện này đã cho thấy sự ủng hộ của nhân dân với chế độ mới và ý thức về quyền làm chủ đất nước của mình, thể hiện tinh thần đoàn kết và yêu nước của dân tộc.
Chọn đáp án: B
Câu 33:
Kế sách quân sự “điều địch để đánh địch” được quân dân Việt Nam thực hiện trong
Phương pháp:
Giải chi tiết:
Tại Hội nghị phổ biến kế hoạch Đông - Xuân 1953-1954 do Bộ Tổng Tham mưu triệu tập ở Định Hoá, Thái Nguyên (từ ngày 19 đến 23-11-1953), Đại tướng Võ Nguyên Giáp quán triệt Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng chiến lược và tư tưởng chỉ đạo tác chiến.
- Giữa lúc Hội nghị đang họp, Pháp cho quân nhảy dù xuống Điện Biên Phủ (20-11-1953). Đây là một tình huống mới xuất hiện, nhưng không nằm ngoài dự kiến của của Bộ Chính trị và Tổng Quân ủy với kế sách điều địch để đánh địch, phân tán khối cơ động chiến lược của địch.
Trong cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954, ta đã tập trung mở cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bản xung yếu mà chúng không thể bỏ dở, từ đó càng tạo điều kiện cho ta tiêu diệt thêm bộ phận sinh lực của chúng. Thực tế, một nơi tập trung quân là Đồng bằng Bắc Bộ, ta đã buộc Nava phân tán lực lượng địch, điều quân chiếm giữ các vị trí quan trọng hình thành 5 nơi tập trung quân.
=> Nghệ thuật quân sự đặc trưng của ta trong đông – xuân 1953 – 1954 là điều địch để đánh địch.
Chọn đáp án: C
Câu 34:
Trong thời kỳ 1954 - 1975, nhân dân miền Nam Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chiến lược nào?
Phương pháp:
Cách giải:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ cách mạng từng miền:
- Miền Bắc: tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Miền Nam: tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược và chính quyền tay sai.
=> Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền là tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Hội nghị lần thứ 21 của Đảng (7-1973) sau đó vẫn nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Chọn đáp án: C
Câu 35:
Điểm chung trong khuynh hướng đấu tranh của 3 tổ chức cộng sản ra đời năm 1930 là gì?
Phương pháp: giải thích.
Cách giải:
Đông Dương Cộng sản đang được thành lập (6/1929). Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng đều phân hóa từ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nên theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Đông Dương Cộng sản liên đoàn được thành lập từ những hội viên tiên tiến nó. Tân Việt Cách mạng đảng, chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin và nha. hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nên cũng theo khuynh hướng vô sản.
Chọn đáp án: B
Câu 36:
Thắng lợi nào của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975) đã hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Ngụy nhào”?
Phương pháp:
Cách giải:
- Hiệp định Pari (1973): ta đã hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút” – Mĩ buộc phải rút quân về nước.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975: ta đã hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho ngụy nhào” – đánh bại lực lượng quân đội Sài Gòn.
Chọn đáp án: D
Câu 37:
Mỹ chính thức tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất trong khi thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?
Phương pháp:
Cách giải:
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mỹ đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. Tuy nhiên, thực chất phá hoại miền Bắc đã là hành động từ giai đoạn cuối của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"
Ngày 7-2-1965, lấy cớ “trả đũa” viêc Quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mỹ ở Plâyku, Mỹ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh),..chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
Chọn đáp án: D
Câu 38:
Tính chất nổi bật của phong trào cách mạng 1936 - 1939 ở Việt Nam là
Phương pháp:
Cách giải:
Tính chất của phong trào 1936 – 1939 là một cuộc vận động dân chủ để giải phóng dân tộc vì:
- Đối tượng cách mạng: chưa phải là thực dân Pháp và phong kiến nói chung mà là bọn phản động thuộc địa không chịu thi hành chính sách mà Chính phủ nhân dân Pháp ban hành. Đó là kẻ thù trước mắt của dân tộc.
- Về lực lượng: hết sức rộng rãi, bao gồm mọi lực lượng dân chủ, kể cả một bộ phận người Pháp có xu hướng chống phát xít nhưng lực lượng đông đảo nhất vẫn là lực lượng dân tộc.
- Về mục tiêu đấu tranh: tạm gác khẩu hiệu “ độc lập dân tộc” và “cách mạng ruộng đất”, chỉ đòi quyền tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
- Phong trào dân chủ là một giai đoạn chuẩn bị cho cách mạng giải phóng dân tộc sau này.
Chọn đáp án: A
Câu 39:
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” ra đời khi Nhật đã
Phương pháp: SGK Lịch sử 12, trang 112.
Cách giải:
Ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương và ngày 12/3/1945 Trung Ương Đảng ra chỉ thị " Nhật Pháp bắn nhâu và hành động của chúng ta"
Chọn đáp án: B
Câu 40:
Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (10 – 1930) qua chủ trương
Phương pháp:
Cách giải:
*Luận cương chính trị có hai hạn chế sau:
- Xác định nhiệm vụ chiến lược là chống phong kiến và chống đế quốc => Không đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
- Xác định động lực cách mạng là công nhân và nông dân => Chưa tập hợp được toàn dân tộc chống đế quốc, chưa đánh giá đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp khác ngoài công nhân và nông dân.
*Trong giai đoạn 1939 - 1945, đảng đã khắc phục được hai 2 hạn chế này thông qua quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng ở hai hội nghị tháng 11-1939 và hội nghị tháng 5-1941.
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đưa ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao lãi nặng, thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân chủ cộng hjoaf.
+ Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương nhằm tập hợp rộng rãi mọi lực lượng chống đế quốc ở Đông Dương.
Với những chủ trương này, Ban châp hành Trung ương Đảng đã khắc phục một cách căn bản những hạn chế của Luận cương tháng 10/1930, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
Đặc biệt, hội nghị tháng 5-1941 đã khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị trước đó bằng việc xác định:
+ Hội nghị tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, nhấn mạnh nhiệm vuh giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất, chỉ rõ quyền lợi của mọi bộ phận và giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử tồn vong của quốc gia dân tộc. Hội nghị chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất trong tay kẻ thù dân tộc (đế quốc và tay sai) chia cho dân cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm tức , chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện khẩu hiệu “ người cày có ruộng”.
+ Về lực lượng cách mạng, hội nghị chủ trương thành lập mặt trận của riêng Việt Nam là Mặt trận Việt Minh, tập hợp tất cả các giai cấp tầng lớp Việt Nam chống đế quốc, phát xít Pháp - Nhật, không có sự phân biệt giai cấp, tầng lớp dân tộc, tôn giáo tín ngưỡng, khắc phục quan điểm tập hợp lực lượng hẹp hòi của Luận cương tháng 10/1930.
Những chủ trường mới của Hội nghị tháng 5/1941 đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương tháng 10/1930, đồng thời khẳng định lại tính đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Điều đó cũng khẳng định lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh.
=> Như vậy, trong giai đoạn 1939-1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) qua chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất để tập trung cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Chọn đáp án: C