Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (30 đề)
Bộ đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải ( Đề số 15)
-
55685 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Một trong những điểm giống nhau của trật tự hai cực Ianta và trật tự Vécxai – Oasinhtơn là
Đáp án A
Cả hai trật tự thế giới đều được thiết lập bởi các nước thắng trận thông qua các hội nghị có sự tham gia của các nước thắng trận. Văn bản của ký kết trong các hội nghị của các nước thắng trận là khuôn khổ để hình thành trật tự thế giới mới sau hai cuộc chiến tranh là trật tự hai cực Ianta và trật tự Vécxai – Oasinhtơn
Câu 2:
Điểm tương đồng về chính sách đối ngoại của Liên bang Nga và Mĩ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc là
Đáp án A
Đây là chính sách được 2 nước thực hiện sau Chiến tranh lạnh, lúc đó Liên Xô tan rã. Liên Bang Nga thay đổi từ định hướng Đại Tây Dương sang chính sách định hướng Á – Âu; còn Mĩ thì điều chỉnh theo hướng chính sách “Cam kết và mở rộng” nội dung chủ yếu la mở rộng ảnh hưởng của mỗi nước
Câu 3:
Hiệp ước Bali (2-1976) và Định ước Henxinki (1975) có điểm giống nhau là
Đáp án D
- Hội nghị cấp cao Bali (2/1976): các nước kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
- Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Ca-na-đa kí Định ước Hen-xin-ki khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu Âu.
Câu 4:
Việc thực dân Anh đưa ra “phương án Maobáttơn” chia đất nước Ấn Độ thành hai quốc gia tự trị - Ấn Độ và Pakixtan chứng tỏ
Đáp án D
Do phong trào đấu tranh quyết liệt của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1946 – 1947, thực dân Anh không thể thống trị Ấn Độ theo hình thức chủ nghĩa thực dân như cũ được nữa, phải nhượng bộ, hứa trao quyền tự trị cho Ấn Độ, rút khỏi Ấn Độ trước 7-1948. Để thực hiện cam kết này, Anh cử phó vương Maobattơn thương lượng với Đảng Quốc đại và Liên đoàn Hồi giáo Ấn Độ, đề ra phương án độc lập cho Ấn Độ. Theo đó, ngày 15-8-1948, Ấn Độ tách thành hai quốc gia tự trị dựa trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của những người theo Ấn Độ giáo và Pakixtan của những người theo Hồi giáo
Câu 5:
Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành
Đáp án B
Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ bước ngay vào thời kì phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đứng đầu các nước tư bản chủ nghĩa. Với những điều kiện tự nhiên rộng lớn và nguồn nhân lực cao, Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật. Mĩ áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh cơ cấu cho hợp lý, nên Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất trên thế giới
Câu 6:
Từ sự thành công của Nhật Bản trong phát triển kinh tế thập kỉ 60 - 70 của thế kỉ XX , có thể rút ra bài học kinh nghiệm nào cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay ?
Đáp án A.
Một trong những nguyên nhân Nhật Bản đạt được thành tựu phát triển kinh tế “thần kì” là luôn áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng nâng cao năng xuất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm. Đó là bài học quan trong mà Việt Nam hiện nay có thể học hỏi. Tuy nhiên trước tiên phải đào tạo và rèn luyện con người mới đáp ứng những yêu cầu của thời đại
Câu 7:
Yếu tố nào không dẫn đến sự xuất hiện xu thế hòa hoãn Đông - Tây vào đầu những năm 70 của thế kỉ XX?
Đáp án C.
Xu thế toàn cầu hóa là một hệ quả quan trọng của cách mạng khoa học – công nghệ, xuất hiện từ đầu những năm 80 (XX) và nhất là sau Chiến tranh lạnh. Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Nên Xu thế toàn cầu hóa không dẫn đến sự xuất hiện xu thế hòa hoãn Đông - Tây vào đầu những năm 70 của thế kỉ XX
Câu 8:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng những tác động tích cực của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại?
Đáp án D.
Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại có những mặt tích cực nhưng cũng có nhiều hậu quả tiêu cực, chủ yếu do con người tạo ra, như tình trạng ô nhiễm môi trường, các loại tai nạn lao động, giao thông và dịch bệnh mới, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên…, nhất là việc chế tạo các loại vũ khí hiện đại có sức hủy diệt khủng khiếp. Nên nó không giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số
Câu 9:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành
Đáp án C
Giai cấp tư sản ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II của thực dân Pháp. Nên ngay từ khi ra đời bị cạnh tranh với tư bản Pháp, nên tư sản Việt Nam bị phân hóa thành hai bộ phận tư sản mại bản và tư sản dân tộc, trong đó tư sản dân tộc Việt Nam là lực lượng có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
Câu 10:
Năm 1930, sự kiện nào dưới đây đã chấm dứt một khuynh hướng cứu nước trong phong trào cách mạng Việt Nam?
Đáp án B
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã hoàn toàn của Việt Nam quốc dân đảng, chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản Việt Nam trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam
Câu 11:
Điểm khác của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) so với Luận cương chính trị (tháng 10/1930) là
Đáp án A
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) xác định lực lượng cách mạng là: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập. Việc xác định như trên bao gồm toàn dân tộc, phản ánh tư tưởng đoàn kết của Hồ Chí Minh.
Luận cương chính trị (tháng 10/1930) xác định động lực cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân. Do không thấy được khả năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc của tư sản dân tộc, khả năng phân hóa và lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo cách mạng
Câu 12:
Bài học kinh nghiệm nào là chung nhất của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945?
Đáp án B
Năm 1930 đến năm 1945, Đảng nắm vững nguyên tắc giành, giữ và bảo vệ chính quyền. Giành chính quyền, đó là mục tiêu của bất kỳ một cuộc cách mạng nào. Vấn đề giành chính quyền về tay nhân dân trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, được Đảng ta xác định trên cơ sở tập hợp và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nhân-nông dân-trí thức. Để giành chính quyền, Đảng ta kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực cách mạng hợp lý đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra nhà nước của nhân dân.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thành công có ý nghĩa Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc; mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước; Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền. Chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc
Câu 13:
Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946, Đảng, Chính phủ Minh thực hiện chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc là
Đáp án A
Do chính quyền mới thành lập còn non trẻ và lực lượng cách mạng chưa được phục hồi sau Cách mạng tháng Tám. Chính vì thế, , Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc để tránh trường hợp phải một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc
Câu 14:
Khẩu hiệu nào dưới đây được nêu ra trong chiến dịch Biên giới Thu-đông 1950?
Đáp án C
Tháng 6/1950, Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Biên Giới. Để đáp ứng yêu cầu to lớn của cuộc kháng chiến, không những chỉ cần huy động hàng chục nghìn nhân công để phục vụ kháng chiến. Lực lượng này bao gồm những thanh niên tình nguyện, đội quân chủ lực trong dân công mở đường, bảo vệ cầu, vận chuyển lương thực đạn dược vì mục tiêu “Tất cả cho chiến dịch được toàn thắng”
Câu 15:
Kế hoạch Rơve (1949) và Kế hoạch Đờ Lát đơ Tatxinhi (1951) đều cho thấy
Đáp án A
- Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông năm 1947, cùng với những khó khăn về kinh tế, tài chính, Pháp càng lệ thuộc vào Mĩ. Mĩ đồng ý viện trợ về tài chính và quân sự cho Pháp ở Đông Dương với âm mưu nắm quyền điều khiển trực tiếp cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Được Mĩ giúp sức, tháng 5-1949, Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve.
- Tháng 12-1950, Mĩ kí với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, tăng cường viện trợ quân sự, kinh tế, tài chính cho Pháp và tay sai.
- Chính phủ Pháp cử Đờ Lát đơ Tatxinhi làm Tổng chỉ huy quân đội, kiêm Cao ủy Pháp ở Đông Dương. Dựa vào Mĩ, Đờ Lát đơ Tatxinhi đề ra kế hoạch mới nhằm kết thúc chiến tranh
Câu 16:
chiến thắng nào của quân dân ta ở miền Nam trên mặt trận quân sự chứng tỏ khả năng đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ?
Đáp án D
Quân giải phóng với lực lượng chỉ bằng 1/10 lực lượng của địch, nhưng đã bẻ gẫy toàn các hướng tiến công của địch từ nhiều hướng vào Ấp Bắc. Quân giải phóng của ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 450 tên trong tổng số 2000 tên (19 cố vấn Mĩ), bắn rơi 8 máy bay, bắn cháy 13 xe bọc thép M.113.
Chiến thắng Ấp Bắc đánh dấu sự trưởng thành của lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam, bước đầu đánh bại chiến thuật “trực thăng vận”, “thiết xa vận” của địch, đánh sập lòng tin của quân đội Sài Gòn vào trang bị vũ khí hiện đại của Mĩ. Chiến thắng này chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”
Câu 17:
Trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), đế quốc Mĩ đã dùng thủ đoạn gì để bình định miền Nam?
Đáp án C
Về bản chất, các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) của đế quốc Mĩ đều là loại hình chiến tranh xâm lược kiểu mới vì vậy Mĩ luôn sử dụng thủ đoạn tăng viện trợ quân sự, giúp quân đội tay sai tăng số lượng và trang bị hiện đại để bình định miền Nam
Câu 18:
Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965) được Mĩ thực hiện ở Việt Nam trong bối cảnh nào?
Đáp án A
Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại sau phong trào “Đồng khởi” ở miền Nam. Trên thế giới, phong trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh mẽ, trực tiếp đe dọa hệ thống thuộc địa chủ nghĩa đế quốc. Để đối phó lại, năm 1961, Tổng thống Ken-nơ-đi đề ra chiến lược “Phản ứng linh hoạt” và tiến hành thí điểm ở miền Nam Việt Nam chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
Câu 19:
Với việc kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 – 1975), nhân dân Việt Nam đã hoàn thành
Đáp án C
Cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi năm 1954, quân Pháp rút khỏi Việt Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ. Ngay sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, Mĩ liền thay thế Pháp dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm ở miền Nam thực hiện âm mưu chia cắt nước ta, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á. Do đó, nhân dân cả nước phải tiếp tục bước vào một giai đoạn mới thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ chống đế quốc Mĩ và tay sai ở miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà
Câu 20:
Trong những năm 1975 – 1979, nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ là
Đáp án B
- Do có âm mưu trước, nên đầu tháng 5-1975, tập đoàn Pôn Pốt – đại diện cho phái Khơ-me đỏ ở Campuchia mở cuộc xâm lược nhiều vùng lãnh thổ nước ta dọc biên giới Tây Nam. Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, quân dân Việt Nam tổ chức phản công và phát triển cuộc tiến công quy mô lớn tiêu diệt đại bộ phận quân chủ lực của địch từ nơi xuất phát. Sau đó giành thắng lợi tại Thủ đô Phnôm Pênh.
- Ngày 17-2-1979, nhà cầm quyền Bắc Kinh cho quân đội với 32 sư đoàn mở cuộc tiến công dọc biên giới phía Bắc từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu). Cuộc chiến đấu kiên cường của quân dân ta buộc quân xâm lược phải rút về nước ngày 18-3-1979
Câu 21:
Cơ sở xã hội để tiếp thu luồng tư tưởng tư sản vào Việt Nam đầu thế kỉ XX là
Đáp án C
Đầu thế kỉ XX, một trào lưu tư tưởng cách mạng dân chủ tư sản bắt đầu thâm nhập mạnh mẽ vào Việt Nam. Đang lúc bế tắc, các sĩ phu yêu nước Việt Nam thời đó có tư tưởng tiến bộ đã hồ hởi đón nhận những ảnh hưởng của trào lưu tư tưởng cách mạng dân chủ tư sản
Câu 22:
Nội dung nào phản ánh đúng về sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam qua cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp?
Đáp án A
Sau khi bình định xong Việt Nam, thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa với mục đích là bù đắp thiệt hại cho cuộc chiến tranh xâm lược và bình định quân sự ở Việt Nam và các thuộc địa, vơ vét sức người, sức của ở thuộc địa để làm giàu cho chính quốc. Vì vậy, thực dân Pháp thực hiện khai thác thuộc địa ở Việt Nam bằng việc đầu tư vào tất cả các ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải. Chính sách khai thác thuộc địa này của Pháp làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước du nhập vào Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến. Nhưng chúng vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến. Do đó, kinh tế Việt Nam vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, cột chặt vào kinh tế Pháp
Câu 23:
Điểm chung của cao trào giải phóng dân tộc ở châu Á, Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là đều tấn công vào
Đáp án C
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh mẽ ở các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc châu Á, Phi, Mĩ Latinh. Ở Nam Phi, nhân dân chống chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai, ở Mĩ Latinh nhân dân chống lại chế độ độc tài thân Mĩ. Hệ thống tài phiệt tăng cường quyền lực chủ yếu bóc lột đối với công nhân và nhân dân lao động chủ yếu ở các nước đế quốc
Câu 24:
Cơ sở để vai trò, vị trí và ảnh hưởng của Nhật Bản thời kì sau Chiến tranh lạnh ngày càng lớn trên trường quốc tế là kết quả của
Đáp án A
Sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Khoa học – kĩ thuật ở trình độ cao, tập trung vào lĩnh vực sản xuất phục vụ nhu cầu dân dụng, nền kinh tế của Nhật vẫn tiếp tục phát triển. Về chính trị, bên cạnh thực hiện chính sách đối ngoại liên minh với Mĩ, Nhật bản được mở rộng chính sách đối ngoại với châu Á – Thái Bình Dương, qua đó quan hệ hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản với các nước NICs và ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh mẽ. Nhờ vậy, vai trò, vị trí và ảnh hưởng của Nhật ngày càng lớn trên trường quốc tế
Câu 25:
Sự kiện nào đánh dấu giai cấp công nhân Việt Nam hoàn toàn đấu tranh tự giác?
Đáp án D
- Hơn nữa, Đảng ra đời là sự kết hợp của ba yếu tố: phong trào công nhân, phong trào yêu nước và chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Do đó, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. Phong trào công nhân từ đây hoàn toàn trở thành phong trào tự giác. vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng
Câu 26:
Điểm giống nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (đầu năm 1930) với Luận cương chính trị (tháng 10-1930) là xác định đúng
Đáp án C
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt vĩ đại của lịch sử. Từ đây, dân tộc Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản, đòi hỏi phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân
Câu 27:
Thực tế cuộc đấu tranh chống ngoại xâm từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước ngày 19-12-1946 ở Việt Nam cho thấy đấu tranh ngoại giao có vai trò gì?
Đáp án B
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc và kiên trì đấu tranh ngoại giao để nhằm mục đích có thêm thời gian hòa bình chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài và không thể tránh khỏi
Câu 28:
Sự kiện nào đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ ở Miền Nam Việt Nam?
Đáp án D
- Với Hiệp định Pa-ri năm 1973, nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút” của ta cơ bản hoàn thành, nhưng Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, tiếp tục viện trợ kinh tế, quân sự cho chính quyền Sài Gòn. Được sự chỉ huy của cố vấn Mĩ và nhận viện trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pa-ri. Chúng huy động gần như toàn bộ lực lượng tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ, liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm” vùng giải phóng. Hành động này là tiếp tục chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh” của Ních-xơn. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mĩ ở Miền Nam Việt Nam
Câu 29:
Cơ sở để Nguyễn Ái Quốc xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (đầu năm 1930) là mục đích
Đáp án C
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã nêu rõ: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Nội dung trên bao gồm cả nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, nhưng nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc. Việc xác định nhiệm vụ cách mạng này là phù hợp với thực tiễn của nước thuộc địa, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với đế quốc xâm lược. Toàn thể dân tộc Việt Nam (trừ đại địa chủ và tư sản mại bản) đều muốn chống đế quốc giành độc lập dân tộc
Câu 30:
Phong trào cách mạng 1936 – 1939 đã khẳng định lại nội dung nào dưới đây theo tinh thần của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930)?
Đáp án A
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo nêu rõ: lực lượng là toàn dân tộc. Phong trào 1936 – 1939, lực lượng cách mạng được tập hợp trong Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (8-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương)
Câu 31:
Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc truyền bá vào Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX đặt cơ sở
Đáp án B
Trong những năm 20 (XX), Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá lý luận giải phóng dân tộc vào Việt Nam qua tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng, đồng thời đặt cơ sở để hình thành Cương lĩnh chính trị của Đảng.
Câu 32:
Nội dung nào phản ánh đúng và đầy đủ về tính chất của xã hội Việt Nam kể từ Pháp đô hộ (1884-1945)?
Đáp án D
Tính chất của xã hội Việt Nam kể từ Pháp đô hộ (1884 - 1945) là xã hội thuộc địa nửa phong kiến vì qua những cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam, nền kinh tế tư bản thực dân bao trùm lên nền kinh tế phong kiến Việt Nam. Cơ cấu giai cấp trong xã hội cũng thay đổi, những giai cấp mới ra đời, nhưng giai cấp cũ và bóc lột theo kiểu phong kiến vẫn được duy trì. Như vậy, tính chất xã hội thay đổi từ xã hội phong kiến trở thành một xã hội thuộc địa nhưng còn tàn tích phong kiến nặng nề
Câu 33:
Phong trào cách mạng 1936 - 1939 ở Việt Nam không có đặc điểm nào?
Đáp án A
Phong trào cách mạng 1936 – 1939 là phong trào dân chủ đấu tranh trong hoàn cảnh Nguy cơ chiến tranh thế giới xuất hiện. Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7 – 1935) xác định nhiệm vụ trước mắt của phong trào cách mạng thế giới là chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hoà bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Chính phủ của mặt trận nhân dân Pháp còn cử phái viên sang điều tra và nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa.
Tháng 7/1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) để định ra đường lối và phương pháp đấu tranh. Mục tiêu chiến lược vẫn là chống đế quốc và phong kiến. Nhưng Hội nghị xác định Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là: đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Câu 34:
Việc thành lập Mặt trận “Việt Nam độc lập đồng minh” năm 1941 vừa thể hiện nhiệm vụ cách mạng trong nước vừa góp phần thực hiện nhiệm vụ quốc tế vì
Đáp án B.
Hội nghị Trung ương Đảng (5-1941) thành lập Mặt trận Việt Minh với các đoàn thể mang tên “Cứu quốc”, nhờ đó mà quy tụ được lực lượng và sức mạnh của toàn thể dân tộc vào cuộc đấu tranh cho độc lập, tự do. Đó là một điển hình thành công của Đảng trong việc củng cố khối đoàn kết dân tộc, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương. Đồng thời đó cũng là nguyện vọng của dân tộc Việt Nam đứng về phe Đồng minh chống phát xít giành tự do, dân chủ
Câu 35:
Một trong những nguyên tắc của cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 6-1-1946 còn giữ nguyên giá trị cho đến nay là
Đáp án A.
- Ngày 6-1-1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước. Hơn 90% cử tri cả nước đã đi bầu 333 đại biểu vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là lần đầu tiên, nhân dân Việt Nam được thực hiện quyền công dân, bầu ra những đại biểu chân chính của mình vào cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước dân chủ nhân dân.
- Để thực hiện được các mục tiêu đó, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 6-1-1946 phải thực hiện theo nguyên tắc: tự do, bình đẳng, dân chủ, đoàn kết nhằm phát huy nguyện vọng và quyết tâm của nhân dân Việt Nam là xây dựng một nước Việt Nam thống nhất, độc lập; giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho nhà nước cách mạng để thực hiện nhiệm vụ đối nội, đối ngoại trong thời kỳ mới. Trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID – 19 đang có diễn biến phức tạp thì
Câu 36:
Tính chất bao trùm trong đường lối lãnh đạo của Đảng ta qua cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) và chống Mĩ (1954 - 1975) là gì?
Đáp án A.
Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Hồ Chí Minh, thực hiện toàn dân đánh giặc và đánh gặc bằng mọi vũ khi có trong tay.… Có lực lượng toàn dân mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh
Câu 37:
Một trong những đặc điểm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) của nhân dân Việt Nam là
Đáp án D.
Thực hiện đường lối kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1945 - 1954) của Đảng Cộng sản Đông Dương là kháng chiến toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, nên trong kháng chiến luôn có sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị và ngoại giao
Câu 38:
Nhận định nào sau đây phản ánh không đúng về bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Đáp án D.
Một trong những bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng đầu tiên dưới sự lãnh đạo của Đảng (1930 – 1931) là xây dựng khối liên minh công – nông, mặt trận dân tộc thống nhất
Câu 39:
Mục đích cuối cùng của thực dân Pháp trong Kế hoạch Nava (1953) ở Đông Dương là
Đáp án A
Ngày 7-5-1953, với sự thỏa thuận của Mĩ, Chính phủ Pháp cử tướng Na-va làm Tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp ở Đông Dương. Na-va đề ra kế hoạch quân sự với hy vọng trong 18 tháng giành lấy 1 thắng lợi quyết định nhằm “kết thúc chiến tranh trong danh dự”
Câu 40:
Nhận định nào sau đây là đúng về ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam?
Đáp án A
Do những thắng lợi quân sự là hai trận Điện Biên Phủ ở Tây Bắc và Điện Biên Phủ trên không, buộc các nước đế quốc phải ký các hiệp định với nội dung là công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là những văn bản được ghi nhận bởi các nước đế quốc tham chiến trên chiến trường, nên nó tạo cơ sở pháp lý để nhân dân Việt Nam tiếp tục đấu tranh giành thắng lợi cuối cùng