Chủ nhật, 24/11/2024
IMG-LOGO

Tổng hợp 30 Đề thi thử THPTQG 2021 môn Tiếng anh hay nhất có lời giải (Đề số 9)

  • 6387 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 50 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án A

Kiến thức: Trọng âm của từ có 3 âm tiết

Giải thích:

substantial /səb'stæn∫l/               applicant /'æplikənt/

terrorist /'terərist/                       industry /ˈɪndəstri/

Câu A trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, còn lại là thứ nhất


Câu 2:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Trọng âm của từ có 2 và 3 âm tiết

Giải thích:

stagnant /'stægnənt/                   tableland /'teibllænd/

survive /sə'vaiv/               swallow /'swɒləʊ/

Câu C trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 còn lại là thứ nhất


Câu 3:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Phát âm “-ed”

Giải thích:

Có 3 cách phát âm ed trong tiếng anh

Đuôi /ed/ được phát âm là /id/ khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/

Đuôi /ed/ được phát âm là /t/ khi động từ có phát âm kết thúc là /s/,/f/,/p/,/ʃ/,/tʃ/,/k/

Đuôi /ed/ được phát âm là /d/ với các trường hợp còn lại.

Phần gạch chân câu D được phát âm là /t/ còn lại là /d/


Câu 4:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Phát âm “-a”

Giải thích:

islander /'ailəndə[r]/                   alive /ə'laiv/

vacancy /'veikənsi/                    habitat /'hæbitæt/

Phần gạch chân câu D được phát âm là /æ/ còn lại là /ə/


Câu 5:

I’m afraid we no longer sell that model of laptop because we had_____a lot of complaints.

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Nhấn mạnh với so và such

Giải thích:

So và Such cả hai có thể dùng để nhấn mạnh hay tăng thêm mức độ của một điều gì đó. Chúng ta dùng Such trước một danh từ và dùng So trước một tính từ.

Ta có thể nói: so much, so many nhưng lại phải dùng “such a lot (of)”

Tạm dịch: Tôi e rằng chúng tôi không còn bán loại máy tính xách tay đó nữa bởi vì chúng tôi đã có rất nhiều phàn nàn.


Câu 6:

Mrs. Jenkins was too ill to go out and pay her phone bill, and they’ve just cut her_____. She ought to complain!

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Phrasal verb

To cut out: cắt ra, ngừng hoạt động

To cut off: cắt đường dây (điện thoại)

To cut down: giảm, giảm xuống

To cut sb up: chém (ai), gây vết tím bầm (cho ai)

Tạm dịch: Bà Jenkins ốm không thể ra ngoài và trả hoá đơn điện thoại, và họ vừa mới cắt đường dây điện thoại. Bà ấy nên đi khiếu nại!


Câu 7:

There’s a lot______violent crime in this area than there used to be.

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: So sánh hơn và so sánh nhất

Giải thích: 

fewer: ít hơn (dùng với danh từ đếm được)

least: ít nhất (dùng với danh từ không đếm được)

less: ít hơn (dùng với danh từ không đếm được)

fewest: ít nhất (dùng với danh từ đếm được)

Danh từ trong câu là danh từ không đếm được, ngoài ra phải sử dụng so sánh hơn vì trong câu có “more”

Tạm dịch: Có ít tội phạm bạo lực hơn rất nhiều ở khu vực này so với trước kia.


Câu 8:

The move to a different environment had brought about a significant______in Mary’s state of mind.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

impact (n): sự tác động                       effect (n): sự tác động, ảnh hưởng

influence (n): sự ảnh hưởng, tác động change (n): sự thay đổi

Tạm dịch: Chuyển đến môi trường khác đã mang đến sự thay đổi lớn trong suy nghĩ của Mary.


Câu 9:

The party leader travelled the length and_____of the country in an attempt to spread his message.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Từ vựng, thành ngữ

Giải thích:

width (n): chiều rộng

distance (n): khoảng cách

diameter (n): đường kính

breadth (n): bề ngang, bề rộng

Thành ngữ: the length and breadth of sth: ngang dọc khắp cái gì

Tạm dịch: Người lãnh đạo Đảng đi khắp mọi miền đất nước để truyền bá thông điệp của mình.


Câu 10:

The amount Sarah earned was_______ on how much she sold.

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Từ vựng, từ loại

Giải thích:

dependence (n): sự tùy thuộc vào                 dependant (n): người sống dựa (vào người khác)

dependent (a): tùy thuộc, dựa vào                 independent (a): độc lập, không tuỳ thuộc vào

Tạm dịch: Số tiền Sarah kiếm được tuỳ thuộc vào giá cô ấy bán.


Câu 11:

They would ______ go by air than spend a week travelling by train.

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Các cấu trúc đi với “would”

Giải thích:

would rather do sth than do sth: thà làm cái gì còn hơn làm cái gì

would prefer to do sth rather than do sth: thích làm cái gì hơn cái gì

Tạm dịch: Họ thà đi bằng máy bay còn hơn là dành cả một tuần ngồi tàu.


Câu 12:

The party, _______ I was the guest of honour, was extremely enjoyable.

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Mệnh đề quan hệ

Sau dấu phảy ta không dùng mệnh đề quan hệ that => A, C loại

“party” ta dùng giới từ “at”; ngoài ra, “at which” còn có nghĩa tương đương với “where”

Tạm dịch: Bữa tiệc, nơi tôi là một khách mời danh dự, thực sự rất vui vẻ.


Câu 13:

If only I_______play the guitar as well as you!

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Modal verb

Giải thích:

would: sẽ (dùng trong quá khứ diễn tả một việc sẽ xảy ra)

should: nên

could: có thể (chỉ tiềm năng, khả năng)

might: có thể (chỉ khả năng xảy ra)

Tạm dịch: Ước gì tôi có thể chơi ghi ta tốt như cậu!


Câu 14:

The windows are in ______ frames.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Trật tự của tính từ đứng trước danh từ

Giải thích:

Size (Kích cỡ) – huge + Shape (Hình dáng) – circular + Material (Chất liệu) – wooden + Danh từ

Tạm dịch: Cửa sổ ở trong chiếc khung gỗ tròn rất lớn.


Câu 15:

James was asking about a lot of personal things. I didn’t like______about my private life.

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Dạng bị động

Về nghĩa của câu, ở đây ta phải dùng dạng bị động. Dạng bị động khi dùng với động từ “like” là “like being done sth” hoặc “like to be done sth”

Tạm dịch: James đang hỏi rất nhiều thứ cá nhân. Tôi không thích bị hỏi về đời sống riêng tư.


Câu 16:

Vietnam U23 made not only Asia but also Europe keep a close eye on them. They _____ internationally.

Xem đáp án

Đáp án A

Kiến thức: Thì trong tiếng anh, phrase

Giải thích:

Ở đây ta dùng thì hiện tại hoàn thành, diễn tả một việc bắt đầu trong quá khứ và kéo dài đến hiện tại, để lại kết quả ở hiện tại => B, D loại

Cụm to make headlines: trở thành tin tức quan trọng, được lan truyền rộng rãi

Tạm dịch: U23 Việt Nam không chỉ khiến Châu Á mà cả Châu Âu chú ý đến họ. Họ trở thành tin tức quan trọng lan truyền quốc tế.


Câu 17:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word (s) in each of the following questions.

A US man with a large online following in Vietnam has caused widespread anger, and faces possible criminal charges, over a Facebook post thought to have insulted a military hero.

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa

Giải thích:

insult (v): lăng mạ, sỉ nhục

embarrass (v): làm lúng túng, làm bối rối                 offend (v): xúc phạm, làm mếch lòng

confuse (v): làm lung tung, làm đảo lộn                   depress (v): làm chán nản, làm phiền muộn

=> insult = offend

Tạm dịch: Một người đàn ông Hoa Kỳ có số lượng người theo dõi online lớn ở Việt Nam đã gây ra sự giận dữ diện rộng, và đối mặt với những cáo buộc hình sự có thể, vì một bài đăng trên Facebook được cho là xúc phạm một vị anh hùng quân đội.


Câu 18:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word (s) in each of the following questions.

Jack persisted in attempting to convince his employers to use more technology and fewer people.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa

Giải thích:

persist (v): khăng khăng, cố chấp, kiên trì

endure (v): chịu đựng                          remain (v): duy trì

repeat (v): lặp lại                       insist (v): khăng khăng, cố nài

=> persist = insist

Tạm dịch: Jack cố chấp trong việc cố gắng thuyết phục ông chủ sử dụng nhiều kỹ thuật và ít con người hơn.


Câu 19:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

The doctor asked John to exhale slowly.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Từ vựng, từ trái nghĩa

Giải thích:

exhale (v): thở ra, nhả ra

không có từ imhale (từ chính xác là inhale)

move in (v): chuyển đến

enter (v): bước vào

breathe in (v): hít vào

=> exhale >< breathe in

Tạm dịch: Bác sĩ khuyên John thở ra chậm rãi.


Câu 20:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

The doctor asked John to exhale slowly.

Xem đáp án

Đáp án A

Kiến thức: Từ vựng, từ trái nghĩa

Giải thích:

demote (v): giáng cấp

promote (v): thăng chức            lower (v): hạ thấp, hạ xuống

resign (v): từ chức                     let off (v): buông bỏ

=> demote >< promote

Tạm dịch: Người lính bị giáng chức vì hành vi không đúng đắn.


Câu 21:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best completes each of the following exchanges.

Arm and Mary are studying in their classroom.

Ann: “Can I borrow you dictionary?”

Mary: “______ ”

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Văn hoá giao tiếp

Giải thích: 

Tạm dịch: Ann và Mary đang học trong phòng học

Ann: Tớ có thể mượn từ điển của cậu không?

Mary: ____.

A. Tớ e là tớ không thể.            B. Của cậu đây!

C. Tớ nghĩ vậy.                        D. Nó không quan trọng.


Câu 22:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best completes each of the following exchanges.

Jack and Joe are discussing how to make salad for dinner.

Jack: “______”

Joe: How about putting some grapes in it, instead?

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Văn hoá giao tiếp

Giải thích:

Tạm dịch: Jack và Joe đang thảo luận cách làm salad cho bữa tối.

Jack: _____.

Joe: Thay vào đó thì bỏ chút nho vào đó thì sao?

A. Chúng ta cũng có thể chiên chút hành với nó.

B. Tớ chỉ cần chút bánh mì, cám ơn.

C. Hãy bỏ vài miếng táo vào salad.

D. Ý kiến hay! Tớ sẽ đi làm một chút.


Câu 23:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 23 to 27.

CHESS

Chess, often (23)______ to as the Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

The origins of chess are uncertain, (24)______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greek god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persian romance which was written about 600 AD.

It is (25)_______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘king’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)_______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

The rules and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modem chess owes much to the Spaniard Lopez de Segura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which had not been part of the game until then.

Điền vào ô 23.

Xem đáp án

Đáp án A

Kiến thức: Cụm từ với refer to sb / st as

Giải thích:

(To) refer to sb / sth as: gọi / xem ai đó / cái gì (bằng tên gọi cụ thể hoặc đặc trưng)

Tạm dịch: Cờ vua thường được xem như là một Trò chơi Hoàng Gia …


Câu 24:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 23 to 27.

CHESS

Chess, often (23)______ to as the Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

The origins of chess are uncertain, (24)______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greek god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persian romance which was written about 600 AD.

It is (25)_______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘king’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)_______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

The rules and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modem chess owes much to the Spaniard Lopez de Segura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which had not been part of the game until then.

Điền vào ô 24.

Xem đáp án

Đáp án A

Kiến thức: Liên từ

Giải thích:

despite + N/Ving : mặc dù                  nevertheless: tuy nhiên              

although + mệnh đề : mặc dù              however: tuy nhiên                   

Tạm dịch: Nguồn gốc của cờ vua không rõ ràng. Tuy nhiên, có một huyền thoại về phát minh này.


Câu 25:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 23 to 27.

CHESS

Chess, often (23)______ to as the Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

The origins of chess are uncertain, (24)______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greek god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persian romance which was written about 600 AD.

It is (25)_______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘king’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)_______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

The rules and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modem chess owes much to the Spaniard Lopez de Segura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which had not been part of the game until then.

Điền vào ô 25.

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

believed: được tin tưởng            imagined: được tưởng tượng

held: được tổ chức                    taken: được lấy

Tạm dịch: Nó được tin rằng, "cờ vua" xuất phát từ "shah"…


Câu 26:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 23 to 27.

CHESS

Chess, often (23)______ to as the Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

The origins of chess are uncertain, (24)______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greek god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persian romance which was written about 600 AD.

It is (25)_______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘king’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)_______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

The rules and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modem chess owes much to the Spaniard Lopez de Segura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which had not been part of the game until then.

Điền vào ô 26.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Cụm từ winning move

Giải thích:

winning move: chiến thắng của trò chơi từ một bảng điều khiển không được kiểm soát.

Tạm dịch: chiến thắng của trò chơi, xuất phát từ cụm từ "shah mat"


Câu 27:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 23 to 27.

CHESS

Chess, often (23)______ to as the Royal Game, is the oldest of all board games which do not contain an element of chance.

The origins of chess are uncertain, (24)______ there are a number of legends regarding its invention. One story says that it was King Solomon who invented chess, another that it was the Greek god Hermes, and yet another that the Chinese mandarin Han-Sing was responsible for its creation. In fact, chess almost certainly originated in India in the sixth or seventh century AD. The game’s popularity then spread quickly through Persia (now known as Iran) and from there came to Europe. The first documented reference to chess in literature is in a Persian romance which was written about 600 AD.

It is (25)_______ the word ‘chess’ comes from ‘shah’, the Persian word for ‘king’ and that ‘checkmate’, the game’s winning (26)_______, comes from the phrase ‘shah mat’, (27)______ ‘the king is dead’.

The rules and pieces used in the game have undergone changes over the centuries. Modem chess owes much to the Spaniard Lopez de Segura, who in 1561 wrote the first book on how to play the game. In it, he introduced the concept of ‘castling’, which had not been part of the game until then.

Điền vào ô 27.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

representing: đại diện                 suggesting: gợi ý

intending: dự định            meaning: có nghĩa là

Tạm dịch: chiến thắng của trò chơi, xuất phát từ cụm từ "shah mat", có nghĩa là "nhà vua đã chết"

Dịch đoạn văn:

Cờ vua thường được xem như là một Trò chơi Hoàng Gia, là một trong những trò chơi lâu đời nhất.

Nguồn gốc của cờ vua không rõ ràng. Tuy nhiên, có một huyn thoại về phát minh này. Một câu chuyện nói rằng Vua Solomon, người đã phát minh ra cờ vua, một câu chuyện khác lại cho rằng Thần Hermes Hy Lạp, và một người khác nữa thủ lĩnh của người Trung Quốc Han-Sing đã chịu trách nhiệm v sự sáng tạo nó. Thực tế, cờ vua gần như chắc chắn có nguồn gốc từ Ấn Độ vào thế kỳ th6 hoặc 7 sau Công nguyên. Sự phổ biến của trò chơi lan rộng nhanh chóng qua Ba Tư (bây giờ được biết đến là Iran) và từ đó đi đến Châu Âu. Tài liệu tham khảo đầu tiên về cờ vua trong văn học là một câu chuyện lãng mạn của người Ba Tư được viết năm 600 sau Công nguyên.

Nó được tin rằng, "cờ vua" xuất phát từ "shah", tiếng Ba Tư là "Vua" và "thất bại" , chiến thắng của trò chơi, xuất phát từ cụm từ "shah mat", có nghĩa là "nhà vua đã chết".

Các quy tắc và các bộ phận của trỏ chơi được sử dụng trong trò chơi đã trải qua những thay đổi qua nhiều thế kỷ. Cờ vua hiện đại nợ người Tây Ban Nha Ruy Lopez de Segura, người vào năm 1561 đã viết cuốn sách đầu tiên về các chơi trò chơi. Trong đó ông giới thiệu khái niệm "castling", vốn không phải là một phần của trò chơi cho đến tận khi đó


Câu 28:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

Rain pounded down on the roof. I was trying to read but the sound was too loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I wanted to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the window staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?

I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

My feet didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

“Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” she said. “I can’t believe that you are out here right now. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again.

What is the best title for the story?

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Tiêu đề của câu chuyện là gì?

A. Làm việc trong mưa              B. Đi bộ trong mưa

C. Trời mưa trong nhà                        D. Bài tập về nhà ngày mưa


Câu 29:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

Rain pounded down on the roof. I was trying to read but the sound was too loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I wanted to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the window staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?

I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

My feet didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

“Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” she said. “I can’t believe that you are out here right now. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again.

The word “grumpy” in paragraph 1 is closest in meaning to

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

Từ "grumpy" ở đoạn 1 gần nghĩa nhất với từ nào?

A. ngốc ghếch                          B. gắt gỏng, cộc cằn

C. không thỏa mãn          D. không hài lòng

Thông tin: I couldn’t help myself from being a little grumpy

Tạm dịch: Tôi không thể tự kiềm chế mình khỏi một chút cộc cằn


Câu 30:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

Rain pounded down on the roof. I was trying to read but the sound was too loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I wanted to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the window staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?

I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

My feet didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

“Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” she said. “I can’t believe that you are out here right now. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again.

What was keeping Martha inside?

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Điều gì đã giữ Martha bên trong nhà?

A. Nhiệt                          B. Bố mẹ của cô ấy

C. Thời tiết xấu               D. Nhiều bài tập về nhà

Thông tin: I wanted to be outside playing, but the rain was keeping me inside

Tạm dịch: Tôi muốn ra ngoài chơi, nhưng trời mưa đã giữ tôi ở trong nhà


Câu 31:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

Rain pounded down on the roof. I was trying to read but the sound was too loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I wanted to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the window staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?

I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

My feet didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

“Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” she said. “I can’t believe that you are out here right now. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again.

What does Martha mean when she says “It meant that I would have to entertain myself”?

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Martha có ý gì khi nói rằng “ Có nghĩa là tôi sẽ phải tự tìm thú tiêu khiển à?”

A. Cô ấy mệt.                                     B. Cô ấy cảm thấy không khỏe.

C. Cô ấy phải tìm gì đó để làm. D. Cô ấy chán với việc làm bài tập về nhà.


Câu 32:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

Rain pounded down on the roof. I was trying to read but the sound was too loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I wanted to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the window staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?

I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

My feet didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

“Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” she said. “I can’t believe that you are out here right now. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again.

The word “company” in the last paragraph is closest in meaning to

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

Từ “company” ở đoạn cuối gần nghĩa nhất với.....

time: thời gian                           space: không gian

friend: bạn bè                            business: kinh doanh

company (n): bạn bè = friend


Câu 33:

 

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

Rain pounded down on the roof. I was trying to read but the sound was too loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I wanted to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the window staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?

I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

My feet didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

“Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” she said. “I can’t believe that you are out here right now. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again.

What did Martha think about being outside?

 

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Đọc hiểu

Martha đã nghĩ điều gì về việc đi ra ngoài?

A. Trời quá nóng                      B. Trời quá lạnh

C. Rất tuyệt                              D. Quá ẩm ướt để đi bộ

Thông tin: I was very happy to have some company.

Tạm dịch: Tôi rất hạnh phúc khi có bạn bè


Câu 34:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 28 to 34.

Rain pounded down on the roof. I was trying to read but the sound was too loud. I couldn’t help myself from being a little grumpy. I wanted to be outside playing, but the rain was keeping me inside.

My mom had gone to the grocery store, and my dad was spending Saturday at the office. I had planned to spend the day hiking, but Mother Nature decided that today was the perfect day for rain.

It meant that I would have to entertain myself. I spent most of the morning playing with my stuffed animals and reading. I was sitting next to the window staring out when I got a strange idea: why not just go outside anyway?

I put on my boots and a big raincoat and stepped out into the wet world. It was raining hard but it wasn’t cold. All I could hear were raindrops and the wind. I decided to go on my hike anyway.

My feet didn’t make any sound on the wet ground and the forest seemed different. I went to my favourite place and sat down. In the summer, my best friend Ellen and I would come here and sit for hours. It was our special place. All of a sudden, I thought I heard someone shouting my name. I turned and saw Ellen walking up behind me.

“Oh my Gosh! It’s really you, Martha!” she said. “I can’t believe that you are out here right now. I thought I would be the only person crazy enough to go for a walk in the rain.”

I was very happy to have some company. We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine. We planned on hiking in the rain again.

What will Martha and Ellen probably do next time it rains?

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích: 

Martha và Ellen sẽ làm gì sau trời mưa?

A. Ở trong nhà                                   B. Làm bài tập về nhà

C. Đi bộ dưới trời mưa              D. Đi tới nhà bạn bè của họ

Thông tin: We decided that hiking in the rain was just as fun as hiking in the sunshine.

Tạm dịch: Chúng tôi quyết định đi bộ dưới trời mưa vì nó vui như đi bộ dưới trời nắng.


Câu 35:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extrateưestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble Earth’s. Water is an important solvent involved in many biological processes. Biogeochemical cycles are the continuous movement and transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’s climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and bum out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problem. First of all, planets in their habitable zones will be so close to the star that they will be “tidally locked” – that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in the perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.

Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another. Interestingly, the amount of space needed is roughly the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas giants, such as Saturn and Jupiter,.in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth

What is the topic of the passage?

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Chủ đề của đoạn văn là gì?

A. Cuộc tìm kiếm cuộc sống thông minh                B. Điều kiện cần thiết cho sự sống.

C. Đặc điểm của sự sống ngoài Trái đất                 D. Sự sống trong hệ mặt trời của chúng ta.

Thông tin: Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth.

Tạm dịch: Sinh học ngoài Trái đất là một nghiên cứu về cuộc sống từ bên ngoài bề mặt Trái Đất


Câu 36:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extrateưestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble Earth’s. Water is an important solvent involved in many biological processes. Biogeochemical cycles are the continuous movement and transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’s climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and bum out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problem. First of all, planets in their habitable zones will be so close to the star that they will be “tidally locked” – that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in the perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.

Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another. Interestingly, the amount of space needed is roughly the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas giants, such as Saturn and Jupiter,.in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth.

All of the following are mentioned in the passage as necessary for the development of life except

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Tất cả những điều sau đây được đề cập trong đoạn văn để cần thiết cho sự phát triển sự sống, Trừ:

A. đá                     B. Carbon             C. khí oxy             D. nước

Thông tin: Most scientists agree that a habitable planet must be

terrestn rock-based, with liquid surface water ….. Since (as far as we know) all life is carbon-based

Tạm dịch: Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng một hành tinh sống phải có đá trên mặt, với nước… Như chúng ta biết, tất cả cuộc sống của chúng ta đều dựa vào carbon…


Câu 37:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extrateưestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble Earth’s. Water is an important solvent involved in many biological processes. Biogeochemical cycles are the continuous movement and transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’s climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and bum out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problem. First of all, planets in their habitable zones will be so close to the star that they will be “tidally locked” – that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in the perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.

Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another. Interestingly, the amount of space needed is roughly the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas giants, such as Saturn and Jupiter,.in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth.

The word “which” in paragraph 3 refers to

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ "which" trong đoạn 3 thay thế cho

A. ngôi sao  B. Vùng       C. khu vực   D. hành tinh

từ "which" thay thế cho cụm từ trước đó là "region"

Thông tin: The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life.

Tạm dịch: Vùng có thể sinh sống là khu vực quanh những ngôi sao nở nơi mà hành tinh có thể phát triển sự sống.


Câu 38:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extrateưestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble Earth’s. Water is an important solvent involved in many biological processes. Biogeochemical cycles are the continuous movement and transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’s climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and bum out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problem. First of all, planets in their habitable zones will be so close to the star that they will be “tidally locked” – that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in the perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.

Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another. Interestingly, the amount of space needed is roughly the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas giants, such as Saturn and Jupiter,.in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth.

It can be inferred from paragraph 3 that

Xem đáp án

Đáp án A

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích: 

Có thể suy luận từ đoạn 3 rằng

A. Trái đất nằm trong vùng có sự sống của mặt trời.

B. Trái đất bị khóa chặt vào mặt trời

C. Mặt trời thay đổi theo độ sáng

D. Sự biến đổi ánh sáng giúp cuộc sống phát triển.


Câu 39:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extrateưestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble Earth’s. Water is an important solvent involved in many biological processes. Biogeochemical cycles are the continuous movement and transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’s climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and bum out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problem. First of all, planets in their habitable zones will be so close to the star that they will be “tidally locked” – that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in the perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.

Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another. Interestingly, the amount of space needed is roughly the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas giants, such as Saturn and Jupiter,.in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth.

The word “sustain” in paragraph 3 could best be replaced by

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Đọc hiểu

Từ "sustain" trong đoạn 3 có thể được thay thế bằng từ:

A. có thể có          B. có

C. cần                             D. kinh nghiệm

Thông tin: … It follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones…

Tạm dịch: Theo đó, hầu hết các ngôi sao xung quanh vùng mặt trời của chúng ta sẽ có thể có khu vực sống được…


Câu 40:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extrateưestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble Earth’s. Water is an important solvent involved in many biological processes. Biogeochemical cycles are the continuous movement and transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’s climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and bum out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problem. First of all, planets in their habitable zones will be so close to the star that they will be “tidally locked” – that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in the perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.

Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another. Interestingly, the amount of space needed is roughly the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas giants, such as Saturn and Jupiter,.in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth.

In order for life to develop, a planet’s orbit must not be 

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Để sự sống phát triển, quỹ đạo của hành tinh không được…

A. ổn định

B. rất gần quỹ đạo của hành tinh khác

C. cùng quỹ đạo với hành tinh khác

D. không rộng hơn vùng có thể sống được của các ngôi sao

Thông tin: Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another.

Tạm dịch: Để có một hệ thống ổn định không có hành tinh nào bay vào không gian, các quỹ đạo phải là khoảng cách khá xa nhau.


Câu 41:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extrateưestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble Earth’s. Water is an important solvent involved in many biological processes. Biogeochemical cycles are the continuous movement and transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’s climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and bum out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problem. First of all, planets in their habitable zones will be so close to the star that they will be “tidally locked” – that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in the perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.

Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another. Interestingly, the amount of space needed is roughly the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas giants, such as Saturn and Jupiter,.in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth.

It can be inferred from paragraph 4 that

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Có thể rút ra từ đoạn 4 rằng…

A. hầu hết các ngôi sao có nhiều hơn 2 hành tinh trong khu vực có thể sống của họ

B. không có ngôi sao nào có nhiều hơn 2 hành tinh trong khu vực có thể sống của nó

C. không có khả năng cho 1 ngôi sao có 3 hành tinh cùng chúng.

D. để sự sống phát triển, một ngôi sao phải có ít nhất 2 hành tinh trong khu vực có thể sống của nó

Thông tin: This means that for life to evolve, the largest possible number of life­supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Tạm dịch: Điều này có nghĩa là để sự sống phát triển, số lượng lớn nhất để hỗ trợ các hành tinh trong khu vực có thể sống của một ngôi sao là 2.


Câu 42:

Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 35 to 42.

Life in the Universe

Exobiology is the study of life that originates from outside of Earth. As yet, of course, no such life forms have been found. Exobiologists, however, have done important work in the theoretical study of where life is most likely to evolve, and what those extrateưestrial life forms might be like.

What sorts of planets are most likely to develop life? Most scientists agree that a habitable planet must be terrestrial, or rock-based, with liquid surface water and biogeochemical cycles that somewhat resemble Earth’s. Water is an important solvent involved in many biological processes. Biogeochemical cycles are the continuous movement and transformation of materials in the environment. These cycles include the circulation of elements and nutrients upon which life and the Earth’s climate depend. Since (as far as we know) all life is carbon-based, a stable carbon cycle is especially important.

The habitable zone is the region around a star in which planets can develop life. Assuming the need for liquid surface water, it follows that most stars around the size of our sun will be able to sustain habitable zones for billions of years. Stars that are larger than the sun are much hotter and bum out more quickly; life there may not have enough time to evolve. Stars that are smaller than the sun have different problem. First of all, planets in their habitable zones will be so close to the star that they will be “tidally locked” – that is one side of the planet will always face the star in perpetual daylight with the other side in the perpetual night. Another possible obstacle to life on smaller stars is that they tend to vary in their luminosity, or brightness, due to flares and “star spots”. The variation can be large enough to have harmful effects on the ecosystem.

Of course, not all stars of the right size will give rise to life; they also must have terrestrial planets with the right kind of orbits. Most solar systems have more than one planet, which influence each other’s orbits with their own gravity. Therefore, in order to have a stable system with no planets flying out into space, the orbits must be a good distance from one another. Interestingly, the amount of space needed is roughly the width of a star’s habitable zone. This means that for life to evolve, the largest possible number of life-supporting planets in any star’s habitable zone is two.

Finally, not all planets meeting the above conditions will necessarily develop life. One major threat is large, frequent asteroid and comet impacts, which will wipe out life each time it tries to evolve. The case of Earth teaches that having large gas giants, such as Saturn and Jupiter,.in the outer part of the solar system can help keep a planet safe for life. Due to their strong gravitation, they tend to catch or deflect large objects before they can reach Earth.

Which of the following best expresses the essential information in the highlighted sentence in the passage?

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích: 

Câu nào sau đây thể hiện tốt nhất thông tin cần thiết trong câu được đánh dấu trong đoạn văn?

A. Do sự gần gũi của chúng, các hành tinh có thể sinh sống quay quanh các ngôi sao nhỏ hơn thường có ánh sáng ban ngày hoặc ban đêm không đổi.

B. Các vùng sinh sống của những ngôi sao nhỏ nằm gần ngôi sao mà các hành tinh trong chúng không quay.

C. Một vấn đề với một số ngôi sao là các vùng sinh sống của chúng được khóa chặt trong ánh sáng hoặc bóng tối.

D. Một số ngôi sao bị khóa chặt chẽ, để chúng chỉ chiếu sáng một bên của một hành tinh.

Dịch đoạn văn:

Cuộc sống tn vũ trụ

Sinh học ngoài Trái đất là một nghiên cứu về cuộc sống bền ngoài Trái đất. Tuy nhiên, không có cuộc sống được tìm ra. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu sinh vật học đã làm một việc quan trọng trong nghiên cứu lý thuyết về nơi sự sống phát triển nhất , và cuộc sống ngoài Trái đất như thế nào.

Những loại hành tinh nào có thể phát triển cuộc sống? hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng một hành tinh sống phải là dự trên đá trên đất liền, với nước bề mặt lỏng và các chu trình sinh học. Chu trình sinh học là sự biến đổi của bản chất môi trường. Chu trình này không giới hạn và bao gồm sự lưu thông của các nguyên tố và chất dinh dưỡng mà cuộc sống và khí hậu của Trái đất phụ thuộc. Vì (theo như chúng ta biết) tất cả cuộc sống là dựa vào carbon, chu kì carbon ổn định là điều đặc biệt quan trọng.

Khu vực có thể sinh sống là khu vực xung quanh ngôi sao, trong đó các hành tinh có thể phát triển cuộc sống. Giả sự sự cần thiết của bề mặt lỏng là nước. Theo đó hầu hết các ngôi sao sẽ có thể có khu vực sống được trong hàng tỉ năm. Các ngôi sao lớn hơn mặt trời thì sẽ nóng hơn và cháy nhanh hơn; sự sống có thể không đủ thời gian để tiến triển. Những ngôi sao nhỏ hơn mặt trời là một vấn đề khác. Điều đầu tiên trong tất cả, hành tinh trong khu vực có thể sinh sống sẽ gần hơn với các ngôi sao. Đó là một phần của hành tinh sẽ luôn đối diện với sao trong ánh sáng ban ngày với một mặt khác là ánh sáng ban đêm. Một mặt khác có thể xảy ra với các ngôi sao nhỏ là chúng có thể khác nhau về độ sáng, độ tối, hoặc các tia sáng về chùm sáng. Sự biến đổi có thể đủ lớn sẽ làm hại đối với hệ sinh thái.

Tất nhiên, không phải tất cả các ngôi sao có kích thước phù hợp có thể sống; chúng cũng phải có đúng quỹ đạo. Hầu hết các hệ mặt trời có nhiều hơn một hành tinh, ảnh hưởng đến quỹ đạo của nhau với trọng lực riêng của chúng. Để có một hệ thống ổn định không có hành tinh nào bay vào không gian, các quỹ đạo phải là khoảng cách khá xa nhau. Thật thú vị, số lượng không gian cần thiết là khoảng chiều rộng của khu vực sinh sống của một ngôi sao. Điều này có nghĩa là để cuộc sống phát triển, lượng lớn các hành tinh này có thể hỗ trợ sự sống trên các ngôi sao khác là 2.

Cuối cùng, không phải tất cả các hành tinh đáp ứng các điều kiện trên sẽ nhất thiết phải phát triển sự sống. Một mối đe dọa lớn là các hành tinh và sao chổi lớn, thường xuyên và sao chổi lớn, thường xuyên, và sẽ phá hủy cuộc sống mỗi khi sự sống cố gắng phát triển. Trường hợp của Trái đất dạy rằng có những gã khổng lồ lớn như Saturn và Jupiter, bên ngoài của hệ mặt trời có thể giúp giữ hành tinh an toàn sự sống. Do lực hút mạnh của chúng, chúng có khuynh hướng bắt hoặc làm lệch hướng lớn các vật thể trước khi chúng có thể đến Trái Đất.


Câu 43:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

The school officials are considering a comprehensive planning to alleviate the problem of overcrowding in the dormitories.

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Từ loại, sửa lại câu

Giải thích:

planning => plan

Vị trí này ta cần một danh từ, vì phía trước có mạo từ “a” và tính từ “comprehensive”

Tạm dịch: Cán cán bộ trong trường học đang xem xét một kế hoạch toàn diện để làm giảm bớt vấn đề quá tải trong ký túc xá.


Câu 44:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

Spanish is the only course that it is not offered in the summer term, but there are several classes offered in the fall.

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Sửa lại câu

Giải thích:

Bỏ “it”

Ở đây dùng đại từ “it” là thừa. Ta đã dùng mệnh đề quan hệ that để thay thế cho danh từ “course” rồi

Tạm dịch: Tiếng Tây Ban Nha là khoá học duy nhất được cung cấp trong kỳ hè, nhưng có một số lớp được cung cấp vào mùa thu.


Câu 45:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

Sarah was not best speaker in the class, but her personality and ability to convey her feelings helped her become the most requested.

Xem đáp án

Đáp án A

Kiến thức: So sánh nhất, sửa lại câu

Giải thích:

not best => not the best

So sánh nhất của tính từ “good” là the best

Tạm dịch: Sarah không phải là người nói tốt nhất trong lớp, nhưng cá tính và khả năng truyền đạt cảm nghĩ giúp cô ấy được yêu cầu nhiều nhất.


Câu 46:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

There won’t be peace in the conflict if both sides do not really desire it.

Xem đáp án

Đáp án A

Kiến thức: Viết lại câu

Giải thích:

Tạm dịch: Sẽ không có hòa bình trong cuộc xung đột nếu cả hai bên không thực sự mong muốn điều đó.

A. Chỉ khi cả hai bên thực sự muốn xung đột kết thúc một cách hòa bình thì điều đó sẽ xảy ra.

B. Vì cả hai bên trong xung đột dường như mong muốn hòa bình, rất có thể sẽ sớm có hòa bình.

C. Vấn đề chính trong cuộc xung đột dường như là cả hai bên thực sự mong muốn hòa bình.

D. Có rất nhiều cuộc đấu tranh trong xung đột vì hai bên dường như muốn như vậy.


Câu 47:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

The accident happened as a result of the driver’s not paying attention to the road.

Xem đáp án

Đáp án C

Kiến thức: Viết lại câu

Giải thích:

Tạm dịch: Tai nạn xảy ra do lái xe không chú ý đến đường.

A. Sai cấu trúc câu điều kiện loại 3.

B. Nếu người lái xe chú ý đến đường thì tai nạn sẽ không xảy ra.

C. Sai cấu trúc câu điều kiện loại 3, vế giả định dùng thì quá khứ hoàn thành.

D. Nếu tai nạn không xảy ra, người lái xe không phải chú ý đến đường.


Câu 48:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

“Shall I help you do the dishes, Carlo?” said Robert.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Viết lại câu

Giải thích:

Tạm dịch: "Tôi sẽ giúp bạn làm các món ăn nhé Carlo? " Robert nói.

A. Robert gợi ý giúp Carlo với các món ăn.

B. Sai cấu trúc với suggest.

C. Sai cấu trúc với offer, thường ta dùng offer + sb + sth

D. Robert đề nghị giúp Carlo làm các món ăn


Câu 49:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each of sentences in the following questions.

I started training to be an accountant six months ago. I’ve got more months to go and then I have to take exams.

Xem đáp án

Đáp án B

Kiến thức: Viết lại câu, thì trong tiếng anh

Giải thích: 

Ta dùng thì tương lai hoàn thành để diễn tả một việc sẽ xảy ra trước một hành động/một thời điểm trong tương lai

Tạm dịch:

Tôi bắt đầu đào tạo để trở thành một kế toán sáu tháng trước. Tôi đã có thêm nhiều tháng để ôn, và sau đó tôi phải thi.

=> Trước khi tôi làm bài thi, tôi sẽ đã được đào tạo làm kế toán trong một năm.


Câu 50:

Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each of sentences in the following questions.

Why did Danny decide to enter the marathon? Danny's totally unfit.

Xem đáp án

Đáp án D

Kiến thức: Viết lại câu

Giải thích:

Tạm dịch: Tại sao Danny lại quyết định tham gia marathon? Danny hoàn toàn không thích hợp.

A. Tại sao Danny lại quyết định tham gia vào marathon người hoàn toàn không phù hợp?

B. Dùng sai mệnh đề quan hệ, sau whose phải có 1 danh từ.

C. Tại sao Danny lại quyết định tham gia marathon, người hoàn toàn không thích hợp?

D. Tại sao Danny, người hoàn toàn không thích hợp, quyết định tham gia marathon?


Bắt đầu thi ngay