IMG-LOGO
Trang chủ Lớp 11 Vật lý Giải SBT Vật Lí 11 Chương 1: Điện tích. Điện trường  

Giải SBT Vật Lí 11 Chương 1: Điện tích. Điện trường  

Bài 1: Điện tích. Định luật Cu-lông - SBT Vật lí 11

  • 913 lượt thi

  • 10 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Nhiễm điện cho một thanh nhựa rồi đưa nó lại gần hai vật M và N. Ta thấy thanh nhựa hút cả hai vật M và N. Tình huống nào dưới đây chắc chắn không thể xảy ra?

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 2:

Một hệ cô lập gồm ba điện tích điểm, có khối lượng không đáng kể, nằm cân bằng với nhau. Tinh huống nào dưới đây có thể xảy ra?

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 7:

Hai quả cầu nhỏ giống nhau bằng kim loại, có khối lượng 5 g, được treo vào cùng một điểm O bằng hai sợi chỉ không dãn, dài 10 cm. Hai quả cầu tiếp xúc với nhau. Tích điện cho một quả cầu thì thấy hai quả cầu đẩy nhau cho đến khi hai dây treo hợp với nhau một góc 60o.

Tính điện tích mà ta đã truyền cho các quả cầu. Lấy g = 10 m/s2.

Xem đáp án

Điện tích q mà ta truyền cho các quả cầu sẽ phân bố đều cho hai quả cầu. Mỗi quả cầu mang một điện tích q/2. Hai quả cầu sẽ đẩy nhau với môt lực là

Vì góc giữa hai dây treo α = 60° nên r = l = 10 cm. Mỗi quả cầu sẽ nằm cân bằng dưới tác dụng của ba lực: lực căng của sợi dây, lực điện và trọng lực của quả cầu (Hình 1.1G)

Ta có:

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11


Câu 8:

Một hệ điện tích có cấu tạo gồm một ion dương +e và hai ion âm giống nhau nằm cân bằng. Khoảng cách giữa hai ion âm là α. Bỏ qua trọng lượng của các ion.

a) Hãy cho biết cấu trúc của hệ và khoảng cách giữa ion dương và ion âm (theo a).

b) Tính điện tích của một ion âm (theo e)

Xem đáp án

a) Trong trạng thái cân bằng, những lực điện tác dụng lên mỗi ion cân bằng lẫn nhau. Điều đó có nghĩa là tất cả các lực phải có cùng một giá hay ba ion phải nằm trên cùng một đường thẳng. Mặt khác, hai ion âm phải nằm đối xứng với nhau ở hai bên ion dương (Hình 1.2 G), thì lực điện do chúng tác dụng lên ion dương mới có thể cân bằng nhau.

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

b) Xét sự cân bằng của một ion âm. Cường độ của lực đẩy giữa hai ion âm của lực hút giữa ion dương và ion âm

Vì Fđ = Fh, nên |q| = 4e. Kết quả là q = - 4e.


Câu 9:

Một hệ gồm ba điện tích dương q giống nhau và một điện tích Q nằm cân bằng. Ba điện tích q nằm tại ba đỉnh của một tam giác đều. Xác định dấu, độ lớn (theo q) và vị trí của điện tích Q.

Xem đáp án

Xét sự cân bằng của điện tích q nằm tại đỉnh C chẳng hạn của tam giác đều ABC cạnh a. Lực đẩy của mỗi điện tích q nằm ở A hoặc B tác dụng lên điện tích ở C :

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

Hợp lực của hai lực đẩy có phương nằm trên đường phân giác của góc C, chiều hướng ra, cường độ:

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

Muốn điện tích tại c nằm cân bằng thì phải có một lực hút cân bằng với lực đẩy (Hình 1.3G). Như vậy điện tích Q phải trái dấu với q (Q phải là điện tích âm) và phải nằm trên đường phân giác của góc C. Tương tự, Q cũng phải nằm trên các đường phân giác của các góc A và B. Do đó, Q phải nằm tại trọng tâm của tam giác ABC.

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

Khoảng cách từ Q đến C sẽ là:

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

Cường độ của lực hút là:

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

Vậy Q = - 0,577q.


Câu 10:

Hai quả cầu kim loại nhỏ, giống hệt nhau, chứa các điện tích cùng dấu q1 và q2, được treo vào chung một điểm O bằng hai sợi dây chỉ mảnh, không dãn, dài bằng nhau. Hai quả cầu đẩy nhau và góc giữa hai dây treo là 60°. Cho hai quả cầu tiếp xúc với nhau, rồi thả ra thì chúng đẩy nhau mạnh hơn và góc giữa hai dây treo bây giờ là 90o. Tính tỉ số q1q2.

Xem đáp án

Gọi l là chiều dài của dây treo. Khi chưa trao đổi điện tích với nhau thì khoảng cách giữa hai quả cầu là l. Lực đẩy giữa hai quả cầu là : F1 = kq1q2/l2

Tương tự như ở Hình 1.1 G, ta có : tan 30o = (1) với P là trọng lượng quả cầu.

Khi cho hai quả cầu trao đổi điện tích với nhau thì mỗi quả cầu mang điện tích q1+q2/2. Chúng vẫn đẩy nhau và khoảng cách giữa chúng bây giờ là l√2

Lực đẩy giữa chúng bây giờ là : 

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

Tương tự như trên, ta có:

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11 (2)

Từ (1) và (2) suy ra: 8√3 q1q2 = (q1+ q2)2

Chia hai vế cho q22 ta có:

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11

Đặt q1/q2 = x ta có phương trình:

x2 + (2- 8√3)x + 1 = 0

hay x2 - 11,86x + 1 = 0

Các nghiệm của phương trình này là x1 = 11,77 và x2 = 0,085

Giải sách bài tập Vật Lí 11 | Giải sbt Vật Lí 11


Bắt đầu thi ngay