- Đề số 1
- Đề số 2
- Đề số 3
- Đề số 4
- Đề số 5
- Đề số 6
- Đề số 7
- Đề số 8
- Đề số 9
- Đề số 10
- Đề số 11
- Đề số 12
- Đề số 13
- Đề số 14
- Đề số 15
- Đề số 16
- Đề số 17
- Đề số 18
- Đề số 19
- Đề số 20
- Đề số 21
- Đề số 22
- Đề số 23
- Đề số 24
- Đề số 25
- Đề số 26
- Đề số 27
- Đề số 28
- Đề số 29
- Đề số 30
- Đề số 31
- Đề số 32
- Đề số 33
- Đề số 34
- Đề số 35
- Đề số 36
- Đề số 37
- Đề số 38
- Đề số 39
- Đề số 40
- Đề số 41
- Đề số 42
Tổng hợp bộ đề thi thử THPTQG môn Tiếng Anh các năm Đề 38
-
9105 lượt thi
-
50 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
ĐÁP ÁN B
Kiến thức về phát âm
A. cleaned /kli:nd/: đuôi –ed được phát âm là /d/
B. learned có 2 cách phát âm. Nếu learned là tính từ thì –ed được phát âm là /id/.
Nếu learned là động từ ở dạng quá khứ/quá khứ phân từ thì –ed được đọc là /d/.
C. opened /’oupənd/: đuôi –ed được phát âm là /d/
D. leaned /li:nd/: đuôi –ed được phát âm là /d/
=> Phương án B đuôi –ed được phát âm là /id/, các phương án còn lại phần gạch chân được phát âm là /d/.
Câu 2:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.
ĐÁP ÁN C
Kiến thức về phát âm
A. vision /'vi ʒn/(n): tầm nhìn
B. decision /di'siʒn/(n): sự quyết định
C. compulsion /kəm'pʌl∫n/(n): sự cưỡng bức, sự ép buộc
D. provision /prə'viʒn/(n): sự cung cấp
=> Phương án C đuôi –sion được phát âm là /∫n/, còn các đáp án khác được phát âm là / ʒn/
Câu 3:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
ĐÁP ÁN A
Kiến thức về phát âm
A. volunteer / ˌvɒlən'tiər/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba. Vì theo quy tắc đuôi –eer nhận trọng âm.
B. vocation /voʊ'kei∫ən/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc đuôi –ion làm trọng âm rơi vào trước âm đó.
C. attendance /ə'tendəns/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc đuôi –ance không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và trọng âm không rơi vào âm /ə/.
D. compulsory /kəm'pʌlsəri/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai. Vì theo quy tắc đuôi –y làm trọng âm dịch ba âm từ cuối lên.
=> Phương án A trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Câu 4:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.
ĐÁP ÁN A
Kiến thức về phát âm
A. organization /ˌɔ:gənai'zei∫n/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ tư. Vì theo quy tắc đuôi –ion làm trọng âm rơi vào trước âm đó.
B. orphanage /'ɔ:fənidʒ/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc đuôi –age không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và trọng âm không rơi vào âm /ə/.
C. mountainous /'maʊntənəs/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc đuôi –ous không ảnh hưởng đến trọng âm của từ và trọng âm rơi vào nguyên âm đôi /aʊ/.
D. time-consuming /'taimkənˌsju:miɳ/: từ này trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Vì theo quy tắc tính từ ghép (N-Ving) thì trọng âm rơi vào danh từ.
=> Phương án A trọng âm rơi vào âm tiết thứ tư, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm thứ nhất.
Câu 5:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Higher general education is based on theoretical expertise and might be contrasted with higher vocational education, which concentrating on both practice and theory.
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về cấu trúc
Cấu trúc:
+ to be based on st: dựa vào cái gì
+ concentrate on = focus on: tập trung vào
+ contrast with: trái ngược với
Tạm dịch: Giáo dục đại học dựa trên cơ sở thành thạo về lí thuyết và nó trái ngược với giáo dục dạy nghề, tập trung vào cả lí thuyết lẫn thực hành.
Which thay co vocational education nên sau which cần động từ chia theo thì của câu. Do đó: concentrating => concentrates
Câu 6:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
Despite modern medical technology, many diseases causing by viruses I are still not curable.
ĐÁP ÁN C
Kiến thức về rút gọn mệnh đề quan hệ
- Sau "despite" + cụm danh từ => phương án A đúng
- "diseases" là danh từ đếm được ở dạng số nhiều => phương án B đúng
- "causing" đang được chia ở hình thức rút gọn mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động. Tuy nhiên câu này căn cứ vào giới từ “by” và nghĩa của câu thì C sai. Phải sửa "causing" -> "caused".
Tạm dịch: Mặc dù có những công nghệ y học hiện đại nhưng nhiều loại bệnh gây ra bởi vi rút vẫn không thể chữa khỏi được.
Câu 7:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.
It was suggested that Pedro studied the material more thoroughly before attempting to pass the exam
Kiến thức về thức giả định
+ suggest + Ting/ suggest that + S + (should)+ V(bare): gợi ý làm gì
+ attempt to do st = try to do st = make an effort to do st: cố gắng, nỗ lực làm gì
A. studied -> study/should study
Tạm dịch: Có người đã gợi ý rằng Pedro nên nghiên cứu tài liệu này kĩ hơn trước khi cố gắng thi đỗ kì thi.
ĐÁP ÁN A
Câu 8:
For many years people have wondered _____ exists elsewhere in the universe.
ĐÁP ÁN C
Kiến thức về từ vựng
Tạm dịch: Trong khoảng nhiều năm, con người đã tự hỏi liệu sự sống có tồn tại ở một nơi nào đó trong vũ trụ hay không.
Whether ... (or not): có hay là không
Câu 9:
After feeling off_____for days, Tom finally went to see his doctor.
ĐÁP ÁN B
Kiến thức về thành ngữ
feel off color = under the weather: không được khỏe
Tạm dịch: Sau vài ngày cảm thấy không khỏe, Tom cuối cùng mới chịu đi bác sĩ.
Câu 10:
_____ the phone rang later that night did Anna remember the appointment.
ĐÁP ÁN C
Kiến thức về đảo ngữ
+ No sooner + had + S + Vp2+ than + S + V(quá khứ đơn) = Hardly/ scarcely + had + S + Vp2 + when + S + V(quá khứ đơn): Ngay khi/ vừa mới ... thì
+ Not until + time/time clause + mệnh đề đảo ngữ (phải mãi cho tới tận khi ... thì)
Tạm dịch: Tối hôm đó, phải mãi cho tới tận khi chuông điện thoại kêu thì Anna mới nhớ cuộc hẹn đó.
Câu 11:
Jeremy's friends were fond of him_____because of his generosity.
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về cụm từ cố định
+ at least: tối thiểu
+ not least: nhất là, đặc biệt là
Tạm dịch: Bạn bè của Jeremy rất quý anh ấy nhất là vì sự hào phóng của anh ấy.
Câu 12:
Some high school students often_____helping the disadvantaged or handicapped children.
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về cụm động từ
A. look after: chăm sóc, trông nom
B. clean up: dọn sạch
C. make out: hiểu
D. participate in = take part in = join: tham gia vào
Tạm dịch: Một vài học sinh phổ thông thường tham gia vào giúp những trẻ em thiệt thòi hoặc là trẻ em khuyết tật.
Câu 13:
A home for children whose parents are dead is called a(n)_____
Kiến thức về từ vựng
A. kindergarten /'kindəˌga:tn/(n): lớp mẫu giáo
B. orphanage /'ɔ:fənidʒ/(n): trại mồ côi
C. slum /slʌm/(n): khu nhà ổ chuột
D. lodging /'lɔdʒiŋ/(n): chỗ trọ, chỗ tạm trú
Tạm dịch: Một ngôi nhà cho những đứa trẻ mà bố mẹ chúng đã qua đời được gọi là trại mồ côi.
=> Đáp án B
Câu 14:
The local authority asked for a _____ contribution from the community torepair roads and bridges.
Kiến thức về từ loại
A. volunteer / ˌvɒlən'tiər/(n): người tình nguyện
(v): tình nguyện
B. voluntary / 'vɒlənˌteri/(a): tự nguyện, tự giác
C. voluntarily / ˌvɔlən'tærili/(adv): một cách tự nguyện, tự giác
D. voluntariness /'vɔləntərinis/(n): sự tự nguyện, sự tình nguyện
Căn cứ vào mạo từ “a” và danh từ "contribution" nên vị trí trống cần một tính từ (trước danh từ là tính từ) => Đáp án B
Tạm dịch: Chính quyền địa phương đã kêu gọi sự đóng góp tự nguyện từ người dân để sửa chữa đường xá và cầu cống.
Câu 15:
Alan _____ is an official document stating that you have passed an examination,completed a course, or achieved some necessary qualifications.
ĐÁP ÁN A
Kiến thức về từ vựng
A. certificate /sə'tifikət/(n): bằng cấp
B. requirement /ri'kwʌiəm(ə)nt/(n): yêu cầu
C. education /edjʊ'kei∫(ə)n/(n): giáo dục
D. test (n): bài kiểm tra
Tạm dịch: Một văn bằng là một loại văn bản chính thức chỉ ra rằng bạn đã vượt qua một kì thi, hoàn thành một khóa học hay là đạt được một vài trình độ cần thiết.
Câu 16:
The use of computer aids in teaching,_____the role of teachers is still very important.
Kiến thức về liên từ
A. yet: ấy vậy mà, tuy vậy B. unless: trừ khi
C. despite: mặc dù D. where: nơi/ở đâu
Dịch nghĩa: Việc sử dụng máy tính hỗ trợ trong việc dạy học, tuy nhiên vai trò của giáo viên vẫn rất quan trọng.
ĐÁP ÁN A
Câu 17:
After leaving high school, a student can apply for a position either university_____a vocational school.
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về cấu trúc
Either ... or: hoặc là
Tạm dịch: Sau khi học xong phổ thông, một học sinh có thể đăng kí hoặc là học đại học hoặc là trường nghề.
Câu 18:
She frequently volunteers_____extra work because she really likes her job.
Kiến thức về giới từ
Volunteer for st: tình nguyện cho cái gì
Tạm dịch: Cô ấy thường tình nguyện làm thêm bởi vì cô ấy thực sự thích công việc của mình.
ĐÁP ÁN B
Câu 19:
Tom looks so frightened and upset. He_____something terrible.
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về động từ khuyết thiếu
- Could/ May Might + have + P2: có thể là...
=> Dùng để chỉ một tiên đoán trong quá khứ nhưng không có cơ sở.
- Should + have + P2 => Diễn đạt một việc lẽ ra đã phải làm nhưng không làm
- Must + have + P2 => Dùng để chỉ những suy luận hợp lí trong quá khứ
Tạm dịch: Tom trông rất sợ hãi và buồn bã. Cậu ấy hẳn là đã trải qua điều gì kinh khủng lắm.
Câu 20:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
Two friends Diana and Anne are talking with each other about their shopping.
- Diana: "Look at this catalog, Anne. I think I want to get this red blouse."
- Anne: "______”
ĐÁP ÁN A
Tình huống giao tiếp
Hai người bạn Diana và Anne đang nói chuyện với nhau về việc mua sắm của họ.
- Diana: “Nhìn vào catalog này, Anne. Tôi nghĩ rằng tôi muốn có chiếc áo khoác đỏ này”
- Anne: “______”
A. Không phải bạn đã có một cái như thế này màu xanh sao?
B. Tôi sẽ tự làm việc này.
C. Đó là một chặng đường dài để đi, cưng à.
D. Không, cảm ơn bạn.
Câu 21:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to complete each of the following exchanges.
Mary invited her friend, Sarah, to have dinner out that night and Sarah accepted.
- Mary: "Shall we eat out tonight?"
- Sarah: "______”
ĐÁP ÁN A
Tình huống giao tiếp
Mary mời bạn của cô, Sarah, ăn tối hôm đó và Sarah chấp nhận.
- Mary: “Tối nay chúng mình sẽ ra ngoài ăn nhé?”
- Sarah: “______”
A. Đó là một ý tưởng tuyệt vời. B. Điều đó chấp nhận được.
C. Hẹn gặp lại lần sau. D. Bạn rất được hoan nghênh.
Câu 22:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
A bank has promised a donation of $24 million toward the disaster fund.
ĐÁP ÁN C
Từ đồng nghĩa
Tạm dịch: Một ngân hàng hứa ủng hộ 24 triệu đô la cho quỹ thiên tai.
=> donation /doʊ'nei∫ən/(n): sự tặng, sự cho, sự biếu; sự quyên cúng
Ta có:
A. connection /kə'nek∫ən/(n): sự liên quan, mối quan hệ
B. addition /ə'di∫n/(n): sự thêm, phép cộng
C. contribution /ˌkɔntri'bju:∫ən/(n): sự đóng góp, sự quyên góp
D. provision /prə'viʒən/(n): sự cung cấp
Câu 23:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
In England, primary education is provided by state schools run by the government and by independent fee-paying schools.
Từ đồng nghĩa
Tạm dịch: Ở Anh, giáo dục tiểu học được cung cấp bởi hệ thống trường công lập do chính phủ quản lí và hệ thống trường dân lập phải trả phí.
=> independent (a) = public (a)
Independent school = public school = private school: trường dân lập
ĐÁP ÁN A
Câu 24:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
At first, there was a lot of opposition from the parents of the disabled children. They used to believe that their children couldn't learn anything at all.
ĐÁP ÁN B
Từ trái nghĩa
Tạm dịch: Ban đầu có rất nhiều sự phản đối từ phụ huynh của những đứa trẻ khuyết tật. Họ đã từng tin rằng con cái họ hoàn toàn không thể học được gì hết.
=> opposition /ˌɔpə'zi∫ən/(n): sự phản đối
Ta có:
A. disapproval /ˌdisə'pru:vl/(n): sự phản đối
B. agreement /ə'gri:mənt/(n): sự đồng ý
C. suspicion /səs'pi∫n/(n): sự nghi ngờ
D. demonstration /ˌdemən'strei∫ən/(n): sự thể hiện, sự thuyết minh
Câu 25:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
My brother is an old hand at fixing household appliances. I'm sure he can help you.
ĐÁP ÁN A
Từ trái nghĩa
Tạm dịch: Anh trai tôi là người có kinh nghiệm sửa chữa thiết bị gia dụng. Tôi chắc là anh ấy có thể giúp cậu
=> An old hand: người và có nhiều kinh nghiệm và có nhiều sự rèn luyện
A green hand: thợ mới vào nghề
Câu 26:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
I'm sure Luisa was very disappointed when she failed the exam.
ĐÁP ÁN B
Kiến thức về động từ khuyết thiếu
Tạm dịch: Tôi chắc là Luisa đã rất thất vọng khi cô ấy trượt kì thi.
A. Luisa chắc bây giờ rất thất vọng khi cô ấy đã trượt kì thi. A sai vì cấu trúc must be ... dùng cho những suy luận ở hiện tại.
B. Luisa chắc bây giờ rất thất vọng khi cô ấy đã trượt kì thi. B đúng vì cấu trúc must + have + Vp2 dùng cho những suy luận trong quá khứ.
Câu 27:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
"You had better see a doctor if the sore throat does not clear up," she said to me.
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về câu tường thuật
Tạm dịch: Tốt hơn hết là bạn nên đến bác sĩ nếu như cổ họng không hết khàn.
+ Remind sb to do st: nhắc nhở ai làm gì/ remind sb of sb: gợi cho ai nhớ tới ai
A. Cậu ấy gợi cho tôi nhớ tới việc đi gặp bác sĩ nếu như cổ họng không hết khàn.
+ order sb to do st: ra lệnh cho ai làm gì
B. Cô ấy ra lệnh cho tôi đến bác sĩ nếu như cổ họng không hết khàn.
+ insist on doing st /insist that + S + V(bare): khăng khăng làm gì
C. Cô ấy khăng khăng rằng tôi nên đi bác sĩ nếu như cổ họng không hết khàn. (Câu này sai về mặt ngữ pháp vì sau unless phải là mệnh đề khẳng định)
+ suggest doing st/suggest that + S + V(bare): gợi ý/đề xuất làm gì
D. Cô ấy gợi ý rằng tôi nên đi bác sĩ nếu như cổ họng không hết khàn.
Câu 28:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.
Without her teacher's advice, she would never have written such a good essay.
ĐÁP ÁN C
Tạm dịch: Nếu như không có lời khuyên của giáo viên, cô ấy đã không bao giờ có thể viết được một bài tiểu luận hay như thế.
A. Giáo viên khuyên cô ấy và cô ấy đã không viết được một bài tiểu luận hay.
B. Giáo viên không khuyên cô ấy và cô ấy không viết được một bài tiểu luận hay.
C. Cô ấy viết được một bài tiểu luận hay vì cô giáo đã cho cô ấy lời khuyên.
D. Nếu cô giáo không cho cô ấy lời khuyên, cô ấy không thể viết được một bài tiểu luận hay thế. D sai vì câu đầu bài là dạng của điều kiện loại 3.
Câu 29:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
Some kinds of fish live in fresh water. Others live in sea water.
Kiến thức về liên từ
Đề bài: Một vài loài cá sống ở vùng nước ngọt. Các loài còn lại sống ở vùng nước mặn.
A. Một vài loài cá sống ở vùng nước ngọt, cho các loài khác sống vùng nước mặn.
B. Một vài loài cá sống ở vùng nước ngọt và các loài còn lại sống vùng nước mặn.
C. Một vài loài cá sống ở vùng nước ngọt, hoặc các loài khác sống vùng nước mặn.
D. Một vài loài cá sống ở vùng nước ngọt, vì thế các loài khác sống vùng nước mặn.
ĐÁP ÁN B
Câu 30:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.
The student next to me kept chewing gum. That bothered me a lot
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về đại từ quan hệ
Ta dùng đại từ quan hệ “which” để thay nghĩa cho cả mệnh đề đứng trước
Tạm dịch: Bạn học sinh ngồi cạnh tôi cứ nhai kẹo cao su. Điều đó là tôi thấy phiền lắm.
D. Bạn học sinh ngồi cạnh tôi cứ nhai kẹo cao su, điều này khiến tôi thấy phiền lắm.
Câu 31:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 31 to 35.
Many people enjoy lying in bed in the morning, but can you imagine having to spend 90 days in bed? Could you stand the boredom and the frustration of not being(31)_____ to get up? That was the task that faced 14 volunteers when they started out on a bed-rest experiment being conducted (32)_____ the European Space Agency.
The study had a serious purpose: to investigate the changes that take place in the human body during long-duration spaceflight. Lying in a horizontal position was the best way of (33)_____ weightlessness. The aim was to discover what effect period of weightlessness will
have on the health of astronauts spending several months on the International Space Station.
The volunteers ate their meals, took showers and underwent medical tests without ever sitting up. That's even tougher than it sounds, especially when you (34)_____ that no visitors were permitted. However, each volunteer did have a mobile phone, as well as access to the latest films,
computer games and music. Surprisingly, Everyone was in a good (35)_____ at the end of the
90 days, 'I would do it again,' said one of the volunteers. 'It was disorientating, but we knew we were 'contributing to medical research and space exploration.
Điền vào ô 31.
ĐÁP ÁN B
CHỦ ĐỀ VOLUNTEER WORK
Kiến thức về từ vựng
A. enable (v): có khả năng B. allow (v): cho phép
C. grant (v): bằng lòng, ban cho D. approve (v): tán thành
Tạm dịch:
" Could you stand the boredom and the frustration of not being (31)_____to get up?"
(Bạn có thể chịu được sự nhàm chán và buồn bực khi không được cho phép ngồi dậy?)
Câu 32:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 31 to 35.
Many people enjoy lying in bed in the morning, but can you imagine having to spend 90 days in bed? Could you stand the boredom and the frustration of not being(31)_____ to get up? That was the task that faced 14 volunteers when they started out on a bed-rest experiment being conducted (32)_____ the European Space Agency.
The study had a serious purpose: to investigate the changes that take place in the human body during long-duration spaceflight. Lying in a horizontal position was the best way of (33)_____ weightlessness. The aim was to discover what effect period of weightlessness will
have on the health of astronauts spending several months on the International Space Station.
The volunteers ate their meals, took showers and underwent medical tests without ever sitting up. That's even tougher than it sounds, especially when you (34)_____ that no visitors were permitted. However, each volunteer did have a mobile phone, as well as access to the latest films,
computer games and music. Surprisingly, Everyone was in a good (35)_____ at the end of the
90 days, 'I would do it again,' said one of the volunteers. 'It was disorientating, but we knew we were 'contributing to medical research and space exploration.
Điền vào ô 32.
ĐÁP ÁN A
Kiến thức về giới từ
(be) conducted by...: được tiến hành bởi
Tạm dịch:
"That was the task that faced 14 volunteers when they started out on a bed-rest experiment being conducted (32)_____the European Space Agency?”
(Đó là nhiệm vụ mà 14 tình nguyện viên phải đối mặt khi họ bắt đầu thực hiện một thí nghiệm ngủ do Cơ quan Vũ trụ châu Âu tiến hành)
Câu 33:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 31 to 35.
Many people enjoy lying in bed in the morning, but can you imagine having to spend 90 days in bed? Could you stand the boredom and the frustration of not being(31)_____ to get up? That was the task that faced 14 volunteers when they started out on a bed-rest experiment being conducted (32)_____ the European Space Agency.
The study had a serious purpose: to investigate the changes that take place in the human body during long-duration spaceflight. Lying in a horizontal position was the best way of (33)_____ weightlessness. The aim was to discover what effect period of weightlessness will
have on the health of astronauts spending several months on the International Space Station.
The volunteers ate their meals, took showers and underwent medical tests without ever sitting up. That's even tougher than it sounds, especially when you (34)_____ that no visitors were permitted. However, each volunteer did have a mobile phone, as well as access to the latest films,
computer games and music. Surprisingly, Everyone was in a good (35)_____ at the end of the
90 days, 'I would do it again,' said one of the volunteers. 'It was disorientating, but we knew we were 'contributing to medical research and space exploration.
Điền vào ô 33.
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về chia động từ
Động từ đứng sau giới từ chia ở dạng V-ing
Tạm dịch:
"Lying in a horizontal position was the best way of (33)_____weightlessness."
(Nằm ngang là cách tốt nhất để mô phỏng tình trạng phi trọng lượng.)
Câu 34:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 31 to 35.
Many people enjoy lying in bed in the morning, but can you imagine having to spend 90 days in bed? Could you stand the boredom and the frustration of not being(31)_____ to get up? That was the task that faced 14 volunteers when they started out on a bed-rest experiment being conducted (32)_____ the European Space Agency.
The study had a serious purpose: to investigate the changes that take place in the human body during long-duration spaceflight. Lying in a horizontal position was the best way of (33)_____ weightlessness. The aim was to discover what effect period of weightlessness will
have on the health of astronauts spending several months on the International Space Station.
The volunteers ate their meals, took showers and underwent medical tests without ever sitting up. That's even tougher than it sounds, especially when you (34)_____ that no visitors were permitted. However, each volunteer did have a mobile phone, as well as access to the latest films,
computer games and music. Surprisingly, Everyone was in a good (35)_____ at the end of the
90 days, 'I would do it again,' said one of the volunteers. 'It was disorientating, but we knew we were 'contributing to medical research and space exploration.
Điền vào ô 34.
Kiến thức về từ vựng
A. reckon (v): đoán B. realize (v): nhận ra
C. regard (v): quan tâm D. remark (v): chú ý
Tạm dịch:
"That's even tougher than it sounds, especially when you (34)_____that no visitors were permitted." (Đó thậm chí còn khó khăn hơn những gì xảy ra, đặc biệt khi bạn nhận ra rằng không có vị khách nào được vào thăm.)
ĐÁP ÁN B
Câu 35:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 31 to 35.
Many people enjoy lying in bed in the morning, but can you imagine having to spend 90 days in bed? Could you stand the boredom and the frustration of not being(31)_____ to get up? That was the task that faced 14 volunteers when they started out on a bed-rest experiment being conducted (32)_____ the European Space Agency.
The study had a serious purpose: to investigate the changes that take place in the human body during long-duration spaceflight. Lying in a horizontal position was the best way of (33)_____ weightlessness. The aim was to discover what effect period of weightlessness will
have on the health of astronauts spending several months on the International Space Station.
The volunteers ate their meals, took showers and underwent medical tests without ever sitting up. That's even tougher than it sounds, especially when you (34)_____ that no visitors were permitted. However, each volunteer did have a mobile phone, as well as access to the latest films,
computer games and music. Surprisingly, Everyone was in a good (35)_____ at the end of the
90 days, 'I would do it again,' said one of the volunteers. 'It was disorientating, but we knew we were 'contributing to medical research and space exploration.
Điền vào ô 35.
ĐÁP ÁN D
Kiến thức về cụm từ cố đinh
A. attitude (n): thái độ B. spirit (n): tâm hồn
C. feeling (n): cảm nhận D. mood (n): tâm trạng
(be) in a good mood: tâm trạng tốt
Tạm dịch:
"Surprisingly, Everyone was in a good (35)_____at the end of the 90 days."
(Ngạc nhiên là mọi người đều có tâm trạng tốt cuối giai đoạn 90 ngày)
Nhiều người thích nằm trên giường vào buổi sáng, nhưng bạn có thể tưởng tượng việc phải dùng cả 90 ngày trên giường? Bạn có thể chịu được sự nhàm chán và thất vọng khi không được phép ngồi dậy? Đó là nhiệm vụ mà 14 tình nguyện viên phải đối mặt khi họ bắt đầu thực hiện một thí nghiệm ngủ do Cơ quan Vũ trụ châu Âu tiến hành.
Nghiên cứu này có mục đích là: điều tra những thay đổi xảy ra trong cơ thể người trong thời gian bay dài. Nằm ở vị trí ngang là cách tốt nhất để mô phỏng tình trạng phi trọng lượng. Mục đích là để khám phá xem thời gian hiệu quả của sự không trọng lượng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của phi hành gia dành vài tháng trên Trạm Vũ trụ Quốc tế.
Các tình nguyện viên ăn bữa căn của họ, tắm vòi sen và trải qua các cuộc kiểm tra y tế mà không bao giờ ngồi lên. Đó thậm chí còn khó khăn hơn những gì xảy ra, đặc biệt là khi bạn nhận ra rằng không có vị khách nào được phép vào thăm. Tuy nhiên, mỗi tình nguyện viên đều có điện thoại di động, cũng như truy cập vào các bộ phim, trò chơi và âm nhạc mới nhất. Đáng ngạc nhiên, mọi người đều có tâm trạng thoải mái vào cuối giai đoạn 90 ngày, “Tôi sẽ trải nghiệm lại”, một trong số các tình nguyện viên nói. “Thật là mất phương hướng, nhưng chúng tôi biết rằng chúng tôi đang đóng góp cho nghiên cứu y khoa và thăm dò vũ trụ”.
Câu 36:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
People have been donating blood since the early twentieth century to help accident victims and patients undergoing surgical procedures. Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells. People can donate blood (for red blood cells] about once every two months. Transfusing the blood from the donor to the recipient is straightforward. It involves taking the blood from a donor's arm vein by means of a hypodermic syringe. The blood flows through a plastic tube to a collection bag or bottle that contains sodium citrate, which prevents the blood from clotting. When the blood is given to a patient, a plastic tube and hypodermic needle are connected to the recipient's arm. The blood flows down from the container by gravity. This is a slow process and may last as long as 2 hours to complete the infusion of blood into the recipient. The patient is protected from being infected during the transfusion. Only sterile containers, tubing, and needles are used, and this helps ensure that transfused or stored blood is not exposed to disease causing bacteria. Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common, Although they are rare, other causes of such negative reactions include contaminated blood, air bubbles in the blood, overloading of the circulatory system through administration of excess blood, or sensitivity to donor plasma or platelets. Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen all blood donors and their blood. All donated blood is routinely and rigorously tested for diseases, such as HIV, hepatitis B, and syphilis. When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements. Donated blood is washed, and the white blood cells and platelets removed. Storing the blood sometimes requires a freezing process. To freeze the red blood cells, a glycerol solution is added. To unfreeze, the glycerolis removed. The ability to store blood for long periods has been a boon to human health.
The word "it" refers to_________.
ĐÁP ÁN C
CHỦ ĐỀ VOLUNTEER WORK
Từ “it” dùng để chỉ_________.
A. thủ tục phẫu thuật B. người bị tai nạn
C. một lượng máu D. bệnh nhân phẫu thuật
Thông tin: Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells. (Thông thường, một lượng máu được hiến tặng, sau đó chia thành tiểu cầu, bạch cầu và hồng cầu.)
=> "it" chỉ "a pint of whole blood"
Câu 37:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
People have been donating blood since the early twentieth century to help accident victims and patients undergoing surgical procedures. Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells. People can donate blood (for red blood cells] about once every two months. Transfusing the blood from the donor to the recipient is straightforward. It involves taking the blood from a donor's arm vein by means of a hypodermic syringe. The blood flows through a plastic tube to a collection bag or bottle that contains sodium citrate, which prevents the blood from clotting. When the blood is given to a patient, a plastic tube and hypodermic needle are connected to the recipient's arm. The blood flows down from the container by gravity. This is a slow process and may last as long as 2 hours to complete the infusion of blood into the recipient. The patient is protected from being infected during the transfusion. Only sterile containers, tubing, and needles are used, and this helps ensure that transfused or stored blood is not exposed to disease causing bacteria. Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common, Although they are rare, other causes of such negative reactions include contaminated blood, air bubbles in the blood, overloading of the circulatory system through administration of excess blood, or sensitivity to donor plasma or platelets. Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen all blood donors and their blood. All donated blood is routinely and rigorously tested for diseases, such as HIV, hepatitis B, and syphilis. When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements. Donated blood is washed, and the white blood cells and platelets removed. Storing the blood sometimes requires a freezing process. To freeze the red blood cells, a glycerol solution is added. To unfreeze, the glycerolis removed. The ability to store blood for long periods has been a boon to human health.
According to the passage, how often can people donate blood for red blood cells?
ĐÁP ÁN C
Theo đoạn văn, người ta thường hiến máu cho hồng cầu như thế nào?
A. bốn tháng một lần B. ba tháng một lần
C. hai tháng một lần D. mỗi tháng một lần
Thông tin: People can donate blood (for red blood cells) about once every two months. (Mọi người có thể hiến máu (đối với hồng cầu) khoảng hai tháng một lần.)
Câu 38:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
People have been donating blood since the early twentieth century to help accident victims and patients undergoing surgical procedures. Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells. People can donate blood (for red blood cells] about once every two months. Transfusing the blood from the donor to the recipient is straightforward. It involves taking the blood from a donor's arm vein by means of a hypodermic syringe. The blood flows through a plastic tube to a collection bag or bottle that contains sodium citrate, which prevents the blood from clotting. When the blood is given to a patient, a plastic tube and hypodermic needle are connected to the recipient's arm. The blood flows down from the container by gravity. This is a slow process and may last as long as 2 hours to complete the infusion of blood into the recipient. The patient is protected from being infected during the transfusion. Only sterile containers, tubing, and needles are used, and this helps ensure that transfused or stored blood is not exposed to disease causing bacteria. Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common, Although they are rare, other causes of such negative reactions include contaminated blood, air bubbles in the blood, overloading of the circulatory system through administration of excess blood, or sensitivity to donor plasma or platelets. Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen all blood donors and their blood. All donated blood is routinely and rigorously tested for diseases, such as HIV, hepatitis B, and syphilis. When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements. Donated blood is washed, and the white blood cells and platelets removed. Storing the blood sometimes requires a freezing process. To freeze the red blood cells, a glycerol solution is added. To unfreeze, the glycerolis removed. The ability to store blood for long periods has been a boon to human health.
All of the following are mentioned as potential negative reactions to transfusion EXCEPT______.
ĐÁP ÁN B
Tất cả những điều sau đây được đề cập như là những phản ứng phụ có thể xảy ra đối với truyền máu TRỪ______.
A. Nhạy cảm với bạch cầu B. Bong bóng khí trong máu
C. Dị ứng D. Sự không tương thích của hồng cầu
Thông tin: Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. (Phản ứng phụ của truyền máu không phải là bất thường. Người nhận có thể bị phản ứng dị ứng hoặc nhạy cảm với bạch cầu. Một số có thể bị ảnh hưởng bởi sự không tương thích của các tế bào hồng cầu không bị phát hiện.)
=> Chỉ có phương án B không được đề cập
Câu 39:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
People have been donating blood since the early twentieth century to help accident victims and patients undergoing surgical procedures. Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells. People can donate blood (for red blood cells] about once every two months. Transfusing the blood from the donor to the recipient is straightforward. It involves taking the blood from a donor's arm vein by means of a hypodermic syringe. The blood flows through a plastic tube to a collection bag or bottle that contains sodium citrate, which prevents the blood from clotting. When the blood is given to a patient, a plastic tube and hypodermic needle are connected to the recipient's arm. The blood flows down from the container by gravity. This is a slow process and may last as long as 2 hours to complete the infusion of blood into the recipient. The patient is protected from being infected during the transfusion. Only sterile containers, tubing, and needles are used, and this helps ensure that transfused or stored blood is not exposed to disease causing bacteria. Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common, Although they are rare, other causes of such negative reactions include contaminated blood, air bubbles in the blood, overloading of the circulatory system through administration of excess blood, or sensitivity to donor plasma or platelets. Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen all blood donors and their blood. All donated blood is routinely and rigorously tested for diseases, such as HIV, hepatitis B, and syphilis. When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements. Donated blood is washed, and the white blood cells and platelets removed. Storing the blood sometimes requires a freezing process. To freeze the red blood cells, a glycerol solution is added. To unfreeze, the glycerolis removed. The ability to store blood for long periods has been a boon to human health.
What answer choice is closest in meaning to the word "undetected"?
ĐÁP ÁN C
Từ nào gần nghĩa nhất với từ "undetected"?
A. không minh họa B. không bị bắt
C. không tìm thấy D. không muốn
Thông tin: Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common. (Một số có thể bị ảnh hưởng bởi sự không tương thích của các tế bào hồng cầu không bị phát hiện. Các phản ứng không giải thích được cũng khá phổ biến.)
=> "undetected": không bị phát hiện
Câu 40:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
People have been donating blood since the early twentieth century to help accident victims and patients undergoing surgical procedures. Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells. People can donate blood (for red blood cells] about once every two months. Transfusing the blood from the donor to the recipient is straightforward. It involves taking the blood from a donor's arm vein by means of a hypodermic syringe. The blood flows through a plastic tube to a collection bag or bottle that contains sodium citrate, which prevents the blood from clotting. When the blood is given to a patient, a plastic tube and hypodermic needle are connected to the recipient's arm. The blood flows down from the container by gravity. This is a slow process and may last as long as 2 hours to complete the infusion of blood into the recipient. The patient is protected from being infected during the transfusion. Only sterile containers, tubing, and needles are used, and this helps ensure that transfused or stored blood is not exposed to disease causing bacteria. Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common, Although they are rare, other causes of such negative reactions include contaminated blood, air bubbles in the blood, overloading of the circulatory system through administration of excess blood, or sensitivity to donor plasma or platelets. Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen all blood donors and their blood. All donated blood is routinely and rigorously tested for diseases, such as HIV, hepatitis B, and syphilis. When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements. Donated blood is washed, and the white blood cells and platelets removed. Storing the blood sometimes requires a freezing process. To freeze the red blood cells, a glycerol solution is added. To unfreeze, the glycerolis removed. The ability to store blood for long periods has been a boon to human health.
What can the phrase "go to great length" best replaced by?
ĐÁP ÁN B
Cụm từ "go to great length" có thể được thay thế tốt nhất bằng?
A. chiếu xạ B. theo dõi một cách nghiêm ngặt
C. theo dõi thường xuyên D. loại bỏ
Thông tin: Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen all blood donors and their blood. (Ngày nay, các bệnh viện và ngân hàng máu nghiêm ngặt theo dõi những người hiến máu và máu của họ.)
Câu 41:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
People have been donating blood since the early twentieth century to help accident victims and patients undergoing surgical procedures. Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells. People can donate blood (for red blood cells] about once every two months. Transfusing the blood from the donor to the recipient is straightforward. It involves taking the blood from a donor's arm vein by means of a hypodermic syringe. The blood flows through a plastic tube to a collection bag or bottle that contains sodium citrate, which prevents the blood from clotting. When the blood is given to a patient, a plastic tube and hypodermic needle are connected to the recipient's arm. The blood flows down from the container by gravity. This is a slow process and may last as long as 2 hours to complete the infusion of blood into the recipient. The patient is protected from being infected during the transfusion. Only sterile containers, tubing, and needles are used, and this helps ensure that transfused or stored blood is not exposed to disease causing bacteria. Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common, Although they are rare, other causes of such negative reactions include contaminated blood, air bubbles in the blood, overloading of the circulatory system through administration of excess blood, or sensitivity to donor plasma or platelets. Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen all blood donors and their blood. All donated blood is routinely and rigorously tested for diseases, such as HIV, hepatitis B, and syphilis. When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements. Donated blood is washed, and the white blood cells and platelets removed. Storing the blood sometimes requires a freezing process. To freeze the red blood cells, a glycerol solution is added. To unfreeze, the glycerolis removed. The ability to store blood for long periods has been a boon to human health.
Based on the information in the passage, what can be inferred about blood transfused to infants and newborns?
ĐÁP ÁN A
Dựa vào những thông tin trong đoạn văn, có thể suy ra những gì về truyền máu cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ?
A. Nó được xử lý bằng năng lượng bức xạ.
B. Nó không được xử lý khác với người lớn.
C. Nó không gây nguy hiểm cho trẻ em.
D. Nó được kiểm tra nghiêm ngặt như máu cho người lớn.
Thông tin: When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements. (Khi người nhận là trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, máu thường được chiếu xạ để loại bỏ các yếu tố gây hại.)
Câu 42:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 36 to 42.
People have been donating blood since the early twentieth century to help accident victims and patients undergoing surgical procedures. Usually a pint of whole blood is donated, and it is then divided into platelets, white blood cells, and red blood cells. People can donate blood (for red blood cells] about once every two months. Transfusing the blood from the donor to the recipient is straightforward. It involves taking the blood from a donor's arm vein by means of a hypodermic syringe. The blood flows through a plastic tube to a collection bag or bottle that contains sodium citrate, which prevents the blood from clotting. When the blood is given to a patient, a plastic tube and hypodermic needle are connected to the recipient's arm. The blood flows down from the container by gravity. This is a slow process and may last as long as 2 hours to complete the infusion of blood into the recipient. The patient is protected from being infected during the transfusion. Only sterile containers, tubing, and needles are used, and this helps ensure that transfused or stored blood is not exposed to disease causing bacteria. Negative reactions to transfusions are not unusual. The recipient may suffer an allergic reaction or be sensitive to donor leukocytes. Some may suffer from an undetected red cell incompatibility. Unexplained reactions are also fairly common, Although they are rare, other causes of such negative reactions include contaminated blood, air bubbles in the blood, overloading of the circulatory system through administration of excess blood, or sensitivity to donor plasma or platelets. Today, hospitals and blood banks go to great lengths to screen all blood donors and their blood. All donated blood is routinely and rigorously tested for diseases, such as HIV, hepatitis B, and syphilis. When the recipient is a newborn or an infant, the blood is usually irradiated to eliminate harmful elements. Donated blood is washed, and the white blood cells and platelets removed. Storing the blood sometimes requires a freezing process. To freeze the red blood cells, a glycerol solution is added. To unfreeze, the glycerolis removed. The ability to store blood for long periods has been a boon to human health.
What does the author imply in the passage?
ĐÁP ÁN A
Tác giả có ý gì trong đoạn văn?
A. Hiến máu có lợi cho nhân loại.
B. Không thể ngăn ngừa đông máu.
C. Làm đông máu sẽ phá hủy tiểu cầu.
D. Truyền máu là một quá trình nguy hiểm.
Thông tin: The ability to store blood for long periods has been a boon to human health. (Khả năng lưu trữ máu trong thời gian dài là một lợi ích cho sức khỏe con người.)
Mọi người đã hiến máu từ đầu thế kỷ XX để giúp người bị tai nạn và bệnh nhân trải qua các thủ tục phẫu thuật. Thông thường, một lượng máu được hiến tặng, sau đó chia thành tiểu cầu, bạch cầu và hồng cầu. Mọi người có thể hiến máu (đối với hồng cầu) khoảng hai tháng một lần. Truyền máu từ người hiến tặng cho người nhận là điều đơn giản. Nó bao gồm lấy máu từ tĩnh mạch cánh tay của người hiến tặng bằng ống tiêm dưới da. Máu chảy qua ống nhựa vào túi hoặc chai chứa natri citrat, giúp ngăn máu đông. Khi máu được truyền cho bệnh nhân, một ống nhựa và kim dưới da được nối với cánh tay của người nhận. Máu chảy xuống từ bình chứa bằng trọng lực. Đây là một quá trình chậm và có thể kéo dài đến 2 giờ để hoàn thành truyền máu vào cho người nhận. Bệnh nhân được bảo vệ khỏi bị nhiễm bệnh trong quá trình truyền máu. Chỉ sử dụng các bình chứa, ống và kim vô trùng, điều này giúp đảm bảo rằng máu truyền hoặc lưu trữ không bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh. Phản ứng phụ của việc truyền máu không phải là bất thường. Người nhận có thể bị dị ứng hoặc nhạy cảm với bạch cầu. Một số có thể bị ảnh hưởng bởi sự không tương thích của các tế bào hồng cầu không bị phát hiện. Các phản ứng không giải thích được cũng khá phổ biến. Mặc dù hiếm gặp, các nguyên nhân khác của phản ứng phụ như máu bị nhiễm trùng, bong bóng không khí trong máu, quá tải hệ thống tuần hoàn thông qua việc dùng quá mức máu, hoặc nhạy cảm với huyết tương hoặc tiểu cầu. Ngày nay, các bệnh viện và ngân hàng máu theo dõi nghiêm ngặt những người hiến máu và máu của họ. Tất cả máu hiến tặng đều được kiểm tra nghiêm ngặt và nghiêm túc để kiểm tra các bệnh như HIV, viêm gan B và giang mai. Khi người nhận là trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, máu thường được chiếu xạ để loại bỏ các yếu tố gây hại. Máu đã được hiến được làm sạch, và lấy ra bạch cầu và tiểu cầu. Lưu trữ máu đôi khi đòi hỏi quá trình đông lạnh. Để làm đông các hồng cầu, một dung dịch glycerol được thêm vào. Để giải đông, glycerolis được loại bỏ. Khả năng lưu trữ máu trong thời gian dài là một lợi ích cho sức khỏe con người.
Câu 43:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or 0 on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities, And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it's great. However, in a way, it contributes to society's attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What's about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
"I personally think that it's not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It's about what you do for the rest of your life," said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world's most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Vietnam National University in Ho Chi Minh City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
Which of the following best describes the main idea of this passage?
ĐÁP ÁN D
CHỦ ĐỀ VỀ EDUCATION
Câu nào trong các câu sau mô tả chính xác nhất ý chính của đoạn văn?
A. Nhiều học sinh coi đại học là con đường duy nhất sau khi học xong cấp THPT.
B. Một tấm gương sáng về thành công trong cuộc sống thực sau khi tốt nghiệp cấp THPT.
C. Không nhiều sinh viên thành công sau khi tốt nghiệp đại học.
D. Đại học không phải là con đường duy nhất tới thành công.
Căn cứ vào nội dung bài đọc:
Tác giả đã chỉ ra rằng có những người không hoàn thành chương trình đại học nhưng vẫn thành công, trong khi hàng ngàn sinh viên ra trường không tìm được việc làm. Vì vậy, đại học không phải là con đường duy nhất đến thành công.
Câu 44:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or 0 on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities, And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it's great. However, in a way, it contributes to society's attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What's about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
"I personally think that it's not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It's about what you do for the rest of your life," said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world's most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Vietnam National University in Ho Chi Minh City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
What is NOT stated in the passage about the top-scorers in the entrance exam?
ĐÁP ÁN C
Thông tin nào về những thủ khoa kì thi tuyển sinh đại học không được đề cập đến trong bài?
A. Đa số những người này là con nhà nghèo nhưng thông minh và hiếu học.
B. Họ được hi vọng là sẽ tìm ra cách để cải thiện cuộc sống của gia đình mình.
C. Thành công của họ huy hoàng hơn vì họ tham dự nhiều lớp học hơn những người khác.
D. Những học sinh này được khâm phụ bởi nghị lực phi thường.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities. And they symbolise the efforts made to lift them and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. (Mỗi mùa hè, khi có kết quả kì thi tuyển sinh đại học, nhiều câu chuyện trên báo chí được xuất bản về những học sinh là những thủ khoa trên toàn quốc. Hầu hết chân dung các sinh viên đều chăm chỉ, hiếu học, thông minh và nói chung, xuất thân từ các gia đình có thu nhập thấp. Họ thường được coi là anh hùng hay nữ anh hùng bởi gia đình, xã, làng và cộng đồng của họ. Và họ tượng trưng cho những nỗ lực được thực hiện để đưa họ và người thân của họ thoát khỏi đói nghèo. Các học sinh thường quá nghèo để tham dự bất kỳ lớp học thêm nào, điều này làm cho thành tích của họ thêm lừng lẫy và đáng chú ý hơn.)
Câu 45:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or 0 on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities, And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it's great. However, in a way, it contributes to society's attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What's about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
"I personally think that it's not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It's about what you do for the rest of your life," said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world's most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Vietnam National University in Ho Chi Minh City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
The word "unconventional" in paragraph 2 could best be replaced by________.
ĐÁP ÁN B
Từ "unconventional" trong đoạn 2 có thể được thay thế bởi_______.
A. phổ biến B. bất thường C. nổi tiếng D. nổi tiếng xấu
Từ đồng nghĩa: unconventional (bất thường, khác thường) = unusual
Căn cứ vào thông tin: Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional? (Chúng ta có nên yêu cầu nhiều câu chuyện hơn về những người thất bại trong kỳ thi nhưng thành công trong cuộc sống hay về những người bỏ học đại học ở một mức độ nào đó và làm điều gì đó khác thường không?)
Câu 46:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or 0 on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities, And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it's great. However, in a way, it contributes to society's attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What's about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
"I personally think that it's not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It's about what you do for the rest of your life," said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world's most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Vietnam National University in Ho Chi Minh City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
The author described Tran Nguyen Le Van in the third passage as__________.
ĐÁP ÁN A
Tác giả miêu tả Trần Nguyễn Lê Vân trong đoạn 3 như là_______.
A. Một tấm gương sáng đạt được thành công mặc dù anh ấy không hoàn thành chương trình giáo dục của mình.
B. Một doanh nhân kiếm tiền bằng cách bán điện thoại trực tuyến.
C. Một người sáng lập mà website của anh ta có cảm hứng từ mạng xã hội như Facebook.
D. Một thủ khoa đặt vé trực tuyến và xác nhận qua tin nhắn.
Căn cứ thông tin đoạn 3:
He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. (Anh là người sáng lập ra trang web, vexere.com, mà hành khách có thể sử dụng để đặt vé xe buýt trực tuyến và nhận vé qua tin nhắn điện thoại. Doanh nghiệp của anh cũng hỗ trợ đặt vé trực tuyến qua điện thoại di động và email. Vân bỏ học cử nhân Quản trị Kinh doanh (MBA) tại Trường Quản lý Toàn cầu Thunderbird ở Arizona, Hoa Kỳ.)
Câu 47:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or 0 on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities, And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it's great. However, in a way, it contributes to society's attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What's about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
"I personally think that it's not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It's about what you do for the rest of your life," said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world's most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Vietnam National University in Ho Chi Minh City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
The word "them" in paragraph 3 refers to__________.
ĐÁP ÁN C
Từ "them" trong đoạn 3 đề cập đến_______.
A. sự vinh dự B. tấm gương C. những bạn trẻ D. báo chí
Từ “them” thay thế cho những thanh niên trẻ tuổi trong câu trước.
His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the startup community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. 'We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. (Câu chuyện của ông đã thu hút được sự chú ý của nhiều tờ báo và ông tin rằng cần phải có nhiều sự dũng cảm hơn cho các bạn trẻ, những người có thể là tấm gương trong cộng đồng khởi nghiệp. Vào được đại học, ngay cả với niềm vinh dự, chỉ là khởi đầu. “Chúng ta hoan nghênh họ và những nỗ lực của họ và rõ ràng là điều này có thể tiếp thêm cho họ động lực để làm tốt hơn trong cuộc sống.)
Câu 48:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or 0 on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities, And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it's great. However, in a way, it contributes to society's attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What's about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
"I personally think that it's not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It's about what you do for the rest of your life," said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world's most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Vietnam National University in Ho Chi Minh City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
The word "plague" in paragraph 4 is closest in meaning to________.
ĐÁP ÁN B
Từ "plague" trong đoạn 4 gần nghĩa nhất với từ______.
A. mâu thuẫn B. làm ưu phiền C. nhắc nhở D. làm phiền
Từ đồng nghĩa: plague (làm buồn lòng, gây rối không yên) = afflict
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. (Số liệu thống kê báo động về tình trạng thất nghiệp tiếp tục làm cho chúng ta lo lắng. Theo thống kê của Bộ Lao động trong tháng này, có tới 162.000 người có bằng đại học không thể tìm được việc làm.)
Câu 49:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or 0 on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities, And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it's great. However, in a way, it contributes to society's attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What's about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
"I personally think that it's not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It's about what you do for the rest of your life," said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world's most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Vietnam National University in Ho Chi Minh City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
According to the fourth paragraph, what is TRUE about the modern exam system?
ĐÁP ÁN B
Theo đoạn 4, câu nào là đúng về hệ thống thi cử hiện nay?
A. Nó đặt quá nhiều áp lực lên những học sinh phải thi đậu đại học.
B. Học sinh không được khuyến khích làm những điều khác biệt.
C. Chính phủ đang nỗ lực thay đổi lý thuyết của kì thi.
D. Nhiều câu chuyện về những học sinh thành công không truyền cảm hứng cho những sinh viên Đại học.
Căn cứ vào thông tin đoạn 4:
She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged. (Cô đồng ý rằng có rất nhiều câu chuyện thành công về những người trẻ tuổi, nhưng nói thêm rằng thật là không cân bằng nếu các sinh viên đi theo con đường khác biệt cũng không được khuyến khích)
Câu 50:
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or 0 on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 43 to 50.
Every summer, when the results of university entrance exam come out, many newspaper stories are published about students who are top-scorers across the country. Most portray students as hard-working, studious, smart and, generally, from low-income families. They are often considered heroes or heroines by their families, communes, villages and communities, And they symbolise the efforts made to lift them, and their relatives, out of poverty. The students are often too poor to attend any extra-classes, which make their achievements more illustrious and more newsworthy. While everyone should applaud the students for their admirable efforts, putting too much emphasis on success generates some difficult questions.
If other students look up to them as models, of course it's great. However, in a way, it contributes to society's attitude that getting into university is the only way to succeed. For those who fail, their lives are over. It should be noted that about 1.3 million high school students take part in the annual university entrance exams and only about 300,000 of them pass. What's about the hundreds of thousands who fail? Should we demand more stories about those who fail the exam but succeed in life or about those who quit university education at some level and do something else unconventional?
"I personally think that it's not about you scoring top in an entrance exam or get even into Harvard. It's about what you do for the rest of your life," said Tran Nguyen Le Van, 29. He is the founder of a website, vexere.com, that passengers can use to book bus tickets online and receive tickets via SMS. His business also arranges online tickets via mobile phones and email. Van dropped out of his MBA at the Thunderbird School of Global Management in Arizona in the United States. His story has caught the attention of many newspapers and he believes more coverage should be given to the youngsters who can be role-models in the start-up community. Getting into university, even with honours, is just the beginning. We applaud them and their efforts and obviously that can give them motivation to do better in life. However, success requires more than just scores," Van said. Van once told a newspaper that his inspiration also came from among the world's most famous drop-outs, such as Mark Zuckerberg of Facebook or Bill Gates who also dropped out of Harvard University.
Alarming statistics about unemployment continues to plague us. As many as 162,000 people with some kind of degree cannot find work, according to Labour Ministry's statistics this month. An emphasis on getting into university does not inspire students who want to try alternative options. At the same time, the Ministry of Education and Training is still pondering on how to reform our exam system, which emphasises theories, but offers little to develop critical thinking or practice. Vu Thi Phuong Anh, former head of the Centre for Education Testing and Quality Assessment at Vietnam National University in Ho Chi Minh City said the media should also monitor student successes after graduation. She agreed there were many success stories about young people, but added that it was imbalanced if students taking unconventional paths were not also encouraged.
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how.
What can be inferred from the passage?
ĐÁP ÁN A
Điều gì có thể suy ra từ đoạn văn?
A. Đã đến lúc giới trẻ nên thay đổi cách suy nghĩ về thành công.
B. Điểm cao là bước đầu tiên để đạt được thành công trong tương lai.
C. Thi rớt đại học sẽ không quyết định được là những học sinh này đang làm những việc khác thường.
D. Điều đáng quan tâm nhất cho mỗi sinh viên là tình trạng thất nghiệp.
Căn cứ vào thông tin cả bài và đoạn cuối:
Vietnam is, more than ever, in desperate need of those who think outside the box. Time for us to recognise talent, no matter where it comes from or how. (Việt Nam, hơn bao giờ hết, đang rất cần những người suy nghĩ vượt ra khỏi khuôn khổ. Đã đến lúc để chúng ta công nhận tài năng, bất kể nó đến từ đâu hay đến như thế nào.)
Mỗi mùa hè, khi có kết quả kì thi tuyển sinh đại học, nhiều câu chuyện trên báo chí được xuất bản về những học sinh là những thủ khoa trên toàn quốc. Hầu hết chân dung các sinh viên đều chăm chỉ, hiếu học, thông minh và nói chung, xuất thân từ các gia đình có thu nhập thấp. Họ thường được coi là anh hùng hay nữ anh hùng bởi gia đình, xã, làng và cộng đồng của họ. Và họ tượng trưng cho những nỗ lực được thực hiện để đưa họ và người thân của họ thoát khỏi đói nghèo. Các học sinh thường quá nghèo để tham dự bất kỳ lớp học thêm nào, điều này làm cho thành tích của họ thêm lừng lẫy và đáng chú ý hơn. Trong khi tất cả mọi người nên hoan nghênh các học sinh này vì những nỗ lực đáng ngưỡng mộ của họ, nhấn mạnh quá nhiều vào thành công sẽ dẫn đến một vài câu hỏi khó.
Nếu các học sinh ngưỡng mộ họ như là những tấm gương, tất nhiên điều này là rất tuyệt. Tuy nhiên, theo một cách nào đó, nó góp phần vào thái độ của xã hội rằng vào được đại học là cách duy nhất để thành công. Đối với những người thất bại, cuộc sống của họ đã kết thúc. Cần lưu ý rằng khoảng 1,3 triệu học sinh trung học tham gia kỳ thi tuyển sinh đại học hàng năm và chỉ có khoảng 300.000 em đậu. Thế còn hàng trăm ngàn người thất bại? Chúng ta có nên yêu cầu nhiều câu chuyện hơn về những người bỏ học đại học ở một mức độ nào đó và làm điều gì đó khác thường không?
“Cá nhân tôi nghĩ rằng thành công không phải là việc bạn đạt điểm cao nhất trong kỳ thi tuyển sinh hoặc thậm chí vào được đại học Harvard. Đó là về những gì bạn làm trong suốt cuộc đời”, Trần Nguyễn Lê Vân, 29 tuổi, cho biết. Anh là người sáng lập ra trang web, vexere.com, mà hành khách có thể sử dụng để đặt vé xe buýt trực tuyến và nhận vé qua tin nhắn điện thoại. Doanh nghiệp của anh cũng hỗ trợ đặt vé trực tuyến qua điện thoại di động và email. Vân bỏ học cử nhân Quản trị Kinh doanh (MBA) tại Trường Quản lý Toàn cầu Thunderbird ở Arizona, Hoa Kỳ. Câu chuyện của ông đã thu hút được sự chú ý của nhiều tờ báo và ông tin rằng cần phải có nhiều sự dũng cảm hơn cho các bạn trẻ, những người có thể là tấm gương trong cộng đồng khởi nghiệp. Vào được đại học, ngay cả với niềm vinh dự, chỉ là khởi đầu. “Chúng ta hoan nghênh họ và những nỗ lực của họ và rõ ràng là điều này có thể tiếp thêm cho họ động lực để làm tốt hơn trong cuộc sống. Tuy nhiên, thành công đòi hỏi nhiều hơn chỉ là điểm số”, Vân nói. Vân từng phát biểu với một tờ báo rằng nguồn cảm hứng của anh cũng xuất phát từ một trong những người nổi tiếng nhất thế giới, như Mark Zuckerberg của Facebook hay Bill Gates, người cũng bỏ học tại Đại học Harvard.
Số liệu thống kê báo động về tình trạng thất nghiệp tiếp tục làm cho chúng ta lo lắng. Theo thống kê của Bộ Lao động trong tháng này, có tới 162.000 người có bằng đại học không thể tìm được việc làm. Nhấn mạnh vào việc đi học đại học không truyền cảm hứng cho những sinh viên muốn thử các lựa chọn thay thế. Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn còn cân nhắc về cải cách hệ thống thi cử của chúng ta, trong đó chú trọng lý thuyết, nhưng ít quan tâm phát triển tư duy hoặc chú trọng thực hành. Vũ Thị Phương Anh, nguyên Giám đốc Trung tâm Kiểm định và Đánh giá Chất lượng Giáo dục tại Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh cho biết các phương tiện truyền thông cũng nên theo dõi thành công của học sinh sau khi tốt nghiệp. Cô đồng ý rằng có rất nhiều câu chuyện thành công về những người trẻ tuổi, nhưng nói thêm rằng thật là không cân bằng nếu các sinh viên đi theo con đường khác biệt cũng không được khuyến khích.
Việt Nam, hơn bao giờ hết, đang rất cần những người suy nghĩ vượt ra khỏi khuôn khổ. Đã đến lúc để chúng ta công nhận tài năng, bất kể nó đến từ đâu hay đến như thế nào.