Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
-
3333 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Dựa vào kiến thức đã học và hình 6 (SGK), nêu nhận xét về địa hình của hai đồng bằng sông Hổng và đồng bằng sông Cửu Long.
- Đồng bằng sông Hồng: là đồng bằng châu thổ, được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái bình, diện tích khoảng 15.000km2, địa hình cao ở rìa phía tây, tây bắc, thấp dần ra biển và bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô. Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi phù sa hàng năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê thường xuyên được bồi phù sa.
- Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ): là đồng bằng châu thổ, được bồi đắp phù sa hằng năm của hệ thống sông Mê Công. Diện tích khoảng 40.000km2, địa hình thấp, bằng phẳng. Trên bề mặt đồng bằng có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ nước ngập sâu, còn về mùa cạn nước triều lấn mạnh. Gần 2/3 diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn.
Câu 2:
Dựa vào hình 6, nêu nhận xét về đặc điểm địa hình đồng bằng ven biển miền Trung.
+ Phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
+ Đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.
+ Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
Câu 3:
Hãy nêu các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi.
• Khoáng sản: khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản như đồng, vàng, chì, crôm, đá vôi, than đá,… Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp.
• Rừng và đất trồng: tạo điều kiện phát triển ngành lâm – nông nghiệp nhiệt đới. Rừng đa dạng, phong phú về các loài động thực vật, trong đó có nhiều loại thuộc vào nhóm quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật nhiệt đới.
• Nguồn thủy năng: có tiềm năng lớn để phát triển thủy điện.
• Tiềm năng du lịch: có điều kiện phát triển các loại hình tham quan, du lịch, các khu nghĩ dưỡng sinh thái.
Câu 4:
Việc khai thác, sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã gây nên những hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta?
Hậu quả:
- Gây lũ quét, lũ bùn, lũ ống ở miền núi, lũ lụt ở đồng bằng.
- Gây rửa trôi, xói mòn đất.
- Thu hẹp môi trường sống của động vật.
- Góp phần vào việc làm mất cân bằng sinh thái môi trường.
Câu 5:
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất?
a) Những điểm giống và khác nhạu của Đổng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Giống:
+ Đều là đồng bằng châu thổ do phù sa sông ngòi bồi tụ dần trên một vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng tạo thành.
+ Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng.
+ Diện tích rộng.
- Khác:
+ Diện tích: Đồng bằng sông Cửu Long rộng hơn.
+ Địa hình:
• Đồng bằng sông Hồng có hệ thống đê chia cắt ra thành nhiều ô. Vùng trong đê không được bồi đắp phù sa hàng năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê thường xuyên được bồi đắp phù sa.
• Đồng bằng sông Cửu Long, trên bề mặt không có đê, nhưng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ nước ngập sâu ở vùng trũng Đồng Tháp Mười, còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm gần 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn.
b) Đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung
+ Có tổng diện tích 15.000km2, phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ, chỉ có một số đồng bằng được mở rộng ở cửa sông lớn (đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên).
+ Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng, dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
+ Trong sự hình thành đồng bằng, biển đóng vai trò chủ yếu. Đất có đặc tính nghèo, ít phù sa.
Câu 6:
Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung.
- Ở nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
Câu 7:
Nêu những thuận lợi, hạn chế của thiên nhiên khu vực đổi núi và khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
a) Khu vực đồi núi
- Các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên
+ Khoáng sản: các mỏ khoáng sản tập trung ở vùng đồi núi là nguyên nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
+ Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới, đa dạng hoá cây trồng.
+ Nguồn thuỷ năng: các sông miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn.
+ Tiềm năng du lịch: miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái,...).
- Các mặt hạn chế
+ Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất,...).
+ Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
+ Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.
+ Trên các vùng núi cao, địa hình hiểm trở, cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn.
b) Khu vực đồng bằng
- Thuận lợi
+ Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hoá các loại nông sản, đặc biệt là lúa nước.
+ Cung cấp các nguồn lại thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương mại.
- Hạn chế: thường xuyên chịu thiên tai như bão, lụt, hạn hán,...