Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022
Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 6)
-
10306 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Sau thất bại trong phong trào Đồng khởi (1959 - 1960) ở miền Nam Việt Nam, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược
Đáp án A
Câu 2:
Nội dung nào dưới đây không phải là hoạt động đấu tranh của tầng lớp trí thức tiểu tư sản Việt Nam trong những năm 1919 - 1925?
Đáp án B
Câu 3:
Đáp án B
Câu 4:
Đáp án C
Phân tích động thái và khả năng phá hoại cách mạng việt Nam của: Mĩ, Anh, Pháp, Trung Hoa Dân quốc: Sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công (1945), trên đất nước Việt Nam có nhiều thế lực ngoại xâm: ngoài quân Pháp và quân Nhật đã có mặt từ trước còn có lực lượng quân Anh kéo vào miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào), quân Trung Hoa Dân quốc tràn vào miền Bắc, hậu thuẫn là đế quốc Mĩ.
- Thực dân Anh, vào Đông Dương với danh nghĩa Đồng minh làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật ở phía Nam vĩ tuyến 16. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc đang dâng cao ở các thuộc địa của Anh => Quân Anh không có khả năng ở lại Đông Dương lâu dài.
- Trung Hoa Dân quốc, vào Đông Dương với danh nghĩa Đồng minh làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật ở phía Bắc vĩ tuyến 16. Sau Chiến tranh thế giới, ở Trung Quốc, lực lượng cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo ngày càng phát triển Trung Hoa Dân Quốc sớm muộn cũng rút quân về để đối phó với lực lượng cách mạng trong nước, do đó, không có khả năng ở lại Đông Dương lâu dài.
- Đế quốc Mĩ (hậu thuẫn cho Trung Hoa Dân quốc), sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dựa vào ưu thế kinh tế và quân sự, Mĩ ra sức triển khai chiến lược toàn cầu, với các mục tiêu: ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa cộng sản; đàn áp phong trào cách mạng thế giới; khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. Tuy nhiên, những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đang phải lo ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản ở châu Âu, đồng thời giúp đỡ Trung Hoa Dân quốc chống lại Đảng Cộng sản Trung Quốc => Mĩ chưa có khả năng can thiệp trực tiếp vào cách mạng Việt Nam.
- Thực dân Pháp âm mưu xâm lược trở lại Việt Nam lần thứ hai.
+ Ngay sau khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện, Chính phủ ĐờGôn đã quyết định thành lập một đạo quân viễn chinh xâm lược Đông Dương.
+ Ngày 2/9/1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày Độc lập”, thực dân Pháp đã xả súng vào dân chúng, làm 47 người chết và nhiều người bị thương.
+ Đêm 22 rạng sáng ngày 23/9/1945, Quân Pháp đánh úp trụ sở ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn.
+ Ngày 5/10/1945, Tướng Lơcơléc đến Sài Gòn cùng nhiều đơn vị bộ binh và xe bọc thép mới từ Pháp sang. Quân Pháp phá vòng vây Sài Gòn - Chợ Lớn, đánh chiếm các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Kết luận: kẻ thù nguy hiểm nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong năm đầu sau ngày Cách mạng tháng Tám (1945) thành công là: thực dân Pháp.
Câu 5:
Nội dung nào dưới đây không phải là nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc Việt Nam sau năm 1954?
Đáp án C
Nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc Việt Nam sau năm 1954:
+ Tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Cải tạo quan hệ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
- Nội dung đáp án C không phù hợp, vì đây là nhiệm vụ của cách mạng miền Nam.
Câu 7:
Một trong những nội dung cơ bản của Chính sách kinh tế mới (1921) ở nước Nga là
Đáp án C
Câu 8:
Trong đường lối đổi mới đất nước (từ tháng 12/1986) Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định trọng tâm của công cuộc đổi mới là
Đáp án A
Câu 9:
Đáp án D
Câu 10:
“Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945) là bản chỉ thị của
Đáp án C
Câu 11:
Trong bối cảnh của cuộc Chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã có sự biến đổi chính trị quan trọng nào sau đây?
Đáp án A
Biến đổi chính trị quan trọng ở bán đảo Triều Tiên trong bối cảnh Chiến tranh lạnh là: xuất hiện hai nhà nước ở hai miền Nam - Bắc vào năm 1948 là: Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) và Cộng hòa Nhân dân Triều Tiên.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì: cho tới thời điểm hiện nay (2021), trên bán đảo Triều Tiên vẫn tồn tại hai nhà nước đối lập nhau về chế độ chính trị - xã hội là: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (đi theo con đường xã hội chủ nghĩa) và Đại Hàn Dân quốc (đi theo con đường tư bản chủ nghĩa).
Câu 13:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự bùng nồ của phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam, ngoại trừ việc
Đáp án D
Câu 14:
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), thắng lợi trong chiến dịch quân sự nào của quân dân Việt Nam đã buộc Pháp phải chuyển từ chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”?
Đáp án C
Câu 15:
Dưới tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929), nền kinh tế Việt Nam
Đáp án A
Dưới tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 - 1929), nền kinh tế Việt Nam phổ biến vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu; sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số địa phương, ví dụ như: Hà Nội; Sài Gòn; Hải Phòng...
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì: dưới tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, nền kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu (không đủ sức cạnh tranh với kinh tế Pháp); bị cột chặt vào nền kinh tế Pháp và mất cân đối nghiêm trọng (giữa các ngành kinh tế; giữa các vùng kinh tế...).
Câu 17:
Nguyện vọng bức thiết của nhân dân Việt Nam ngay sau Đại thắng mùa Xuân 1975 là
Đáp án A
Câu 18:
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884) có đặc điểm gì?
Đáp án C
♦ Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884), đối tượng đấu tranh của nhân dân Việt Nam dần có sự chuyển biến: từ đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược => chuyển sang đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và chống bộ phận phong kiến đầu hàng (Dập dìu trống đánh cờ xiêu/Phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây).
♦ Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:'
- Các cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam diễn ra chủ yếu dưới hình thức đấu tranh vũ trang, chưa có sự kết hợp giữa đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị - ngoại giao.
- Cuộc chiến đấu của nhân dân Việt Nam lan rộng từ Nam ra Bắc - theo tiến trình xâm lược của thực dân Pháp.
- Các cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi nổi, quyết liệt nhưng lại lẻ tẻ ở từng địa phương, chưa có sự liên kết, thống nhất thành một phong trào, một mặt trận chung trong cả nước => dễ dàng bị kẻ thù tập trung lực lượng để đàn áp. Đây cũng là điểm hạn chế lớn, là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của các cuộc đấu tranh.
Câu 19:
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thành công là kết quả thực hiện chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương giai đoạn 1939 - 1945 về tiến hành cuộc cách mạng
Đáp án C
Câu 20:
Đáp án A
Câu 21:
Điều khoản nào của Hiệp định Pari năm 1973 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
Đáp án D
♦ “Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân các nước đồng minh” là điều khoản trong Hiệp định Pari có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước ở Việt Nam. Sau khi Mĩ rút quân, so sánh tương quan giữa lực lượng cách mạng và lực lượng phản cách mạng ở miền Nam Việt Nam có sự thay đổi căn bản:
- Lực lượng phản cách mạng:
+ Quân viễn chinh Mĩ và quân đồng minh của Mĩ đã rút về nước, làm cho quân đội Sài Gòn mất chỗ dựa.
+ Viện trợ của Mĩ về quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn giảm đáng kể: trong những năm 1973 - 1974, Mĩ viện trợ cho chính quyền Sài Gòn 1026 triệu đôla; trong những năm 1974 - 1975,
viện trợ của Mĩ cho chính quyền Sài Gòn chỉ còn 701 triệu đôla.
♦ Lực lượng cách mạng:
- Vùng giải phóng được mở rộng.
- Chính quyền cách mạng từ Trung ương đến hầu hết các cơ sở làng-xã được củng cố.
- Lực lượng vũ trang ba thứ quân ngày càng lớn mạnh, hùng hậu.
- Công tác khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, phát triển văn hóa - giáo dục của nhân dân miền Nam tại các vùng giải phóng được đẩy mạnh.
=> Thế và lực của lực lượng cách mạng tại miền Nam Việt Nam được tăng cường.
Câu 22:
Kể từ khi được thành lập, Liên hợp quốc đã nhiều đóng góp cho nhân loại, ngoại trừ việc
Đáp án D
Đáp án D không phản ánh đúng đóng góp của Liên hợp quốc cho nhân loại. Vì: cho tới thời điểm hiện tại (2021), trên bán đảo Triều Tiên vẫn tồn tại hai nhà nước đối lập nhau về chế độ chính trị - xã hội là: Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (đi theo con đường xã hội chủ nghĩa) và Đại Hàn Dân quốc (đi theo con đường tư bản chủ nghĩa).
- Một số đóng góp của Liên hợp quốc cho nhân loại:
+ Duy trì được một nền hòa bình căn bản trên toàn thế giới.
+ Ban hành nghị quyết phi thực dân hóa (1960) => tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển và giành thắng lợi.
+ Hỗ trợ các quốc gia, dân tộc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua các cơ quan chuyên môn như FAO, WHO, UNESCO...
Câu 23:
Cộng đồng châu Âu (EC) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đều ra đời trong bối cảnh
Đáp án B
Câu 24:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975) đã
Đáp án B
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975) đã mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung các đáp án A, c, D không phù hợp, vì:
+ Chế độ phong kiến ở Việt Nam đã bị lật đổ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945).
+ Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975), cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam đã hoàn thành trên phạm vi cả nước.
+ Từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945), Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
Câu 25:
Biến đổi nào dưới đây không chứng tỏ phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới?
Đáp án D
Nội dung đáp án D không phù hợp khi phản ánh về phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, vì: sau khi giành được độc lập, chỉ một số quốc gia tiến lên xã hội chủ nghĩa. Ví dụ: Việt Nam, Trung Quốc,...
Câu 26:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô đã có sự chuyển biến như thế nào?
Đáp án D
Câu 27:
Ở Việt Nam phong trào dân chủ 1936 - 1939 có điểm khác biệt nào sau đây về bối cảnh lịch sử so với phong trào cách mạng 1930 - 1931?
Đáp án B
♦ So với phong trào cách mạng 1930 - 1931, bối cảnh lịch sử nổ ra phong trào dân chủ 1936 - 1939 có điểm khác biệt là: chính quyền thuộc địa nới lỏng chính sách cai trị.
- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam nổ ra trong bối cảnh: mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng gay gắt; thực dân Pháp thực hiện chính sách đàn áp, khủng bố gay gắt, khiến cho đời sống chính trị - xã hội ở Việt Nam căng thẳng, ngột ngạt.
- Phong trào dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam nổ ra trong bối cảnh: chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền (ở Pháp) và thi hành nhiều chính sách tiến bộ đối với các thuộc địa (trong đó có Việt Nam).
♦ Nội dung các đáp án A, C, D phản ánh điểm tương đồng trong bối cảnh bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 - 1931 và phong trào dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam.
Câu 28:
Có nhiều nguyên nhân để khởi nghĩa Yên Thế có thể kéo dài gần 30 năm (1884 - 1913), ngoại trừ việc
Đáp án D
Đáp án D không phản ánh đúng nguyên nhân giúp khởi nghĩa Yên Thế có thể kéo dài gần 30 năm(1884 - 1913). Vì vũ khí của nghĩa quân Yên Thế tương đối thô sơ, chủ yếu là giáo, mác, súng kíp...
- Nguyên nhân khởi nghĩa Yên Thế có thể kéo dài gần 30 năm:
+ Diễn ra cùng thời với khởi nghĩa Yên Thế còn có phong trào cần vương, cuộc đấu tranh của dân tộc thiểu số. Các cuộc đấu tranh này có tác dụng chia lửa đỡ đạn cho khởi nghĩa Yên Thế.
+ Có đường lối đấu tranh khôn khéo kết hợp giữa đấu tranh vũ trang với giảng hòa nhằm tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng chống Pháp.
+ Địa bàn hoạt động rộng lớn với căn cứ chính là Phồn Xương (Bắc Giang), nghĩa quân có thể di chuyển linh hoạt sang Vĩnh Yên, Hà Nội, Sơn Tây khi bị tấn công.
Câu 29:
Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng điểm tương đồng giữa Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945)?
Đáp án D
Một trong những điểm tương đồng giữa Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) là: giành được thắng lợi, góp phần cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
- Nội dung các đáp án A, B, c không phù hợp, vì:
+ Ở Nga, chế độ phong kiến bị lật đổ sau Cách mạng tháng Hai (1917).
+ Nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám là chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc. Ở Nga, nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười (1917) là: đấu tranh lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, tạo điều kiện đưa nước Nga tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Ở cả Cách mạng tháng Mười (1917) ở Nga và Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam đều đặt dưới sự lãnh đạo của các chính đảng do giai cấp vô sản thành lập (ở Việt Nam là Đảng Cộng sản Đông Dương, ở Nga là Đảng Bônsêvích).
Câu 30:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng chính sách của thực dân Pháp trong hai lần khai thác thuộc địa ở Đông Dương?
Đáp án D
Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp tập trung đầu tư vốn nhiều nhất vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Trong cả hai lần khai thác thuộc địa ở Đông Dương, thực dân Pháp đã tiến hành các chính sách khai thác toàn diện trên tất cả các lĩnh vực (nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải,..). Trong các chính sách khai thác của Pháp trên từng lĩnh vực kinh tế cũng có sự tương đồng nhất định:
+ Thực hiện chính sách văn hóa nô dịch và cổ súy các hủ tục, tệ nạn xã hội.
+ Đánh thuế cao hàng hóa nước ngoài, giảm thuế với hàng của Pháp khi nhập vào Việt Nam (nhằm độc chiếm thị trường Việt Nam).
+ Phát triển giao thông vận tải để phục vụ cho cuộc khai thác và mục đích quân sự.
+ Thực hiện cướp đoạt ruộng đất của nông dân Việt Nam để lập đồn điền.
+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng.
+ Thực hiện tăng các loại thuế cũ, đặt thêm nhiều loại thuế mới.
Câu 31:
Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là
Đáp án A
Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh cách mạng của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là: tác chiến hiệp đồng binh chủng trên quy mô lớn, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các binh đoàn chiến lược, đưa khả năng đánh tiêu diệt lên trình độ cao, tiêu diệt và đập tan từng sư đoàn, quân đoàn chủ lực địch, đập vỡ từng mảng lớn trong hệ thống phòng thủ, phòng ngự chiến lược của chúng. Ví dụ: trong Chiến dịch Hồ Chí Minh:
+ Bộ đội tăng - thiết giáp cùng với bộ binh đột kích, dẫn đầu các đơn vị thọc sâu đánh chiếm mục tiêu quan trọng và truy kích địch.
+ Bộ đội đặc công luồn sâu, đánh hiểm vào các mục tiêu quan trọng trong thành phố, đánh chiếm và bảo vệ các đầu cầu, bảo đảm cho các đơn vị thọc sâu đánh chiếm mục tiêu theo hiệp đồng chiến dịch.
+ Bộ đội phòng không bắn máy bay bảo vệ vùng trời, tiến hành bảo vệ đội hình chiến dịch, đánh địch đổ bộ đường không, địch mặt đất, mặt nước.
+ Bộ đội pháo binh phát huy sức mạnh hỏa lực, tích cực chi viện cho bộ binh, xe tăng tiến công địch.
+ Bộ đội không quân phục vụ đắc lực cho việc vận chuyển, phục vụ chỉ huy; đặc biệt là đánh một trận bí mật, bất ngờ vào sân bay Tân Sơn Nhất, thực hiện hiệp đồng tác chiến quân binh chủng trong trận quyết chiến chiến lược cuối cùng.
+ Các binh chủng như công binh, thông tin, vận tải được sử dụng đúng chức năng, đã phát huy hết khả năng và sức mạnh bảo đảm cho chiến dịch phát triển nhanh nhất.
Câu 32:
Phong trào cách mạng Việt Nam 1930 - 1931 để lại bài học kinh nghiệm gì cho Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Đáp án A
Phong trào cách mạng Việt Nam 1930 - 1931 để lại bài học kinh nghiệm về: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để giành và giữ chính quyền.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Phương pháp đấu tranh trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 là: bí mật, bất hợp pháp, với các hình thức: bãi công, biểu tình, khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền,... không có sự kết hợp giữa đấu tranh bí mật, công khai và hợp pháp.
+ Trong phong trào cách mạng 1930 - 1931, hoạt động đấu tranh giành chính quyền mới chỉ diễn ra ở một số thôn, xã thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, chưa có sự phát triển thành cuộc Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
+ Phong trào cách mạng 1930 - 1931 đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (ở mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia chưa thành lập chính đảng riêng).
Câu 33:
Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương (1954) được kí kết trong bối cảnh
Đáp án B
Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương (1954) được kí kết trong bối cảnh có sự hòa hoãn giữa các nước lớn:
- Khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XX, bối cảnh quốc tế có nhiều chuyển biến phức tạp, tuy Cuộc Chiến tranh lạnh vẫn diễn ra gay gắt, song quan hệ quốc giữa các nước lớn (Mĩ, Liên Xô, Trung Quốc,...) bước đầu đã xuất hiện yếu tố hòa hoãn, thỏa hiệp:
+ Liên Xô: điều Liên Xô quan tâm là vấn đề Tây Âu mà điểm nóng thường trực là Beclin và nước Đức cùng mối đe dọa chủ yếu đến từ Mĩ và NATO. Nhất là sau khi J. Xtalin từ trần thì xu hướng tìm kiếm sự hòa hoãn trong đường lối quốc tế của Liên Xô ngày càng rõ nét và sự không ổn định của hàng ngũ lãnh đạo cấp cao trong Đảng và Nhà nước cũng đòi hỏi một sự dàn xếp bên ngoài để giải quyết những vấn đề bên trong.
+ Trung Quốc: trong 5 năm kể từ sau ngày thành lập (1949), Trung Quốc vẫn chưa thực sự ra khỏi tình hình thời chiến, do: phải khắc phục hậu quả của cuộc kháng chiến chống Nhật; tiếp tục truy quét tàn quân Quốc dân đảng và luôn đề phòng sự phản công từ Đài Loan có Mĩ giúp sức; tham gia trực tiếp cuộc chiến tranh Triều Tiên chống Mĩ; viện trợ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chống Pháp,... =í> Do vậy, Trung Quốc cần tạo dựng một môi trường hòa bình trong khu vực để có điều kiện phục hồi và xây dựng đất nước sau nhiều năm chiến tranh.
+ về phía Mĩ, Anh, Pháp: tình trạng sa lầy trên chiến trường buộc chính phủ Pháp phải tìm cách rút lui trong danh dự. Sự tính toán đó được Anh ủng hộ vì không muốn ảnh hưởng cách mạng lan rộng sang các thuộc địa của mình. Mĩ vừa muốn Pháp đẩy mạnh chiến tranh để giành ưu thế, vừa muốn thay thế Pháp trên địa bàn chiến lược này nhưng lại chưa thực sẵn sàng vì lo ngại xảy ra một “ Triều Tiên thứ hai”.
- Biểu hiện của sự hòa hoãn:
+ Hiệp định đình chiến giữa hai miền trên bán đảo Triều Tiên được ký kết.
+ Hội nghị tứ cường (Mĩ, Anh, Pháp, Liên Xô) ở Mátxcơva (1954) đã thống nhất triệu tập một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để bàn về chấm dứt chiến tranh ở Triều Tiên và Đông Dương.
Câu 34:
Điểm mới của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 5/1941 so với Hội nghị tháng 11/1939 là
Đáp án C
Câu 35:
Nội dung nào phản ánh đúng về phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1925 - 1930?
Đáp án A
Câu 36:
Nhận xét nào dưới đây đúng về điểm chung của trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn và trật tự hai cực Ianta?
Đáp án A
Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn và trật tự hai cực Ianta đều chứng tỏ quan hệ quốc tế bị chi phối bởi các cường quốc.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn và trật tự hai cực Ianta chưa tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Hệ thống Vécxai - Oasinhtơn được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước cùng chế độ chính trị (tư bản chủ nghĩa). Trong khi đó, trật tự hai cực Ianta có sự tham gia của các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa (Liên Xô).
+ Ở trật tự hai cực Ianta có sự phân cực rõ rệt giữa hai hệ thống chính trị - xã hội là: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
Câu 37:
Giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với giai cấp công nhân ở các nước tư bản phương Tây, ngoại trừ việc
Đáp án D
♦ Nội dung đáp án D phản ánh điểm khác biệt giữa công nhân Việt Nam với công nhân các nước tư bản phương Tây:
- Công nhân các nước tư bản phương Tây chỉ chịu sự bóc lột của giai cấp tư sản.
- Công nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức: đế quốc, phong kiến tay sai, tư sản.
♦ Những điểm tương đồng giữa công nhân Việt Nam với công nhân ở các nước tư bản phương Tây:
- Không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động để nuôi sống bản thân và gia đình.
- Vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể trực tiếp của nền sản xuất công nghiệp hiện đại; là đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất.
- Có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, tinh thần cách mạng triệt để.
- Có lí luận cách mạng đúng đắn (chủ nghĩa Mác - Lênin soi đường).
Câu 38:
Biện pháp sau đây không phù hợp để giúp Việt Nam có thể nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức trong xu thế toàn cầu hóa?
Đáp án D
Đáp án D không phải là biện pháp phù hợp để Việt Nam vươn lên phát triển trong xu thế toàn cầu hóa. Vì tập trung, quan liêu, bao cấp là một cơ chế đóng kín, không phù hợp với xu hướng mở của toàn cầu hóa.
- Biện pháp để Việt Nam vươn lên phát triển trong xu thế toàn cầu hóa:
+ Mở cửa hội nhập để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, học hỏi những thành tựu khoa học kĩ thuật tiến bộ trên thế giới và kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến.
+ Toàn cầu hóa làm cho mọi hoạt động của con người trở nên kém an toàn do đó cần nâng cao vấn đề bảo vệ an ninh quốc gia, đặc biệt là an ninh mạng.
+ Quá trình hội nhập để không bị hòa tan Việt Nam cần phải giữ gìn những bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại.
Câu 39:
Quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam có điểm gì khác nhau?
Đáp án C
“Cách thức kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao” là điểm khác biệt trong quá trình kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954) và cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam:
+ Thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã tạo thế mạnh cho Việt Nam trên bàn đàm phán Giơnevơ. Tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết đã đánh dấu sự kết thúc của cuộc kháng chiến chống Pháp (1954 - 1975).
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam kết thúc với thắng lợi của chiến dịch Hồ Chí Minh (1975).
Câu 40:
Nội dung nào không phản ánh đúng điểm tương đồng giữa Cách mạng tháng Tám (1945) với hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945 - 1975) ở Việt Nam?
Đáp án B
Nội dung đáp án B không phản ánh đúng điểm tương đồng giữa Cách mạng tháng Tám (1945) và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1954 - 1975) của nhân dân Việt Nam, vì:
+ Trong Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam chưa nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, nhân dân Việt Nam đã nhận được sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân Đông Âu và các lực lượng dân chủ, hòa bình tiến bộ khác trên thế giới.
- Nội dung các đáp án A, C, D là điểm giống nhau giữa Cách mạng tháng Tám (1945) với hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945 - 1975) ở Việt Nam:
+ Sự sáng tạo trong phương thức sử dụng lực lượng: trong Cách mạng tháng Tám, lực lượng vũ trang đóng vai trò xung kích, hỗ trợ cho lực lượng chính trị; lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định thắng lợi. Trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, lực lượng vũ trang đóng vai trò nòng cốt.
+ Góp phần vào giải trừ chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
+ Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để đấu tranh cách mạng.