Chủ nhật, 24/11/2024
IMG-LOGO

Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 17)

  • 10069 lượt thi

  • 40 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

“Bốn con rồng” của kinh tế châu Á từ nửa sau thế kỉ XX đến nay là

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 2:

Hiệp ước nào đánh dấu triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì là đất thuộc Pháp?

Xem đáp án
Đáp án B

Câu 3:

Tháng 12/1993, hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế
Xem đáp án
Đáp án C

Câu 4:

Thắng lợi nào của quân dân miền Nam đã mở đầu cho cao trào “tìm Mĩ mà đánh, lùng Ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án
Đáp án C

Câu 6:

Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) đã

Xem đáp án
Đáp án A

Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) đã đưa tới sự thay đổi lớn trong cục diện chính trị thế giới (thắng lợi của cuộc cách mạng này đã phá vỡ trận tuyến của chủ nghĩa tư bản, khiến cho chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống hoàn chỉnh trên thế giới).

¨ Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì

- Tình trạng hai chính quyền song song tồn tại (Chính phủ tư sản lâm thời và các Xô viết đại biểu của công nhân, nông dân, binh lính) xuất hiện sau thắng lợi của Cách mạng tháng Hai (1917). Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười (1917) đã lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời.

- Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Mười (1917), nước Nga phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, trong đó nghiêm trọng nhất là tình trạng ngoại xâm và nội phản (liên quân 14 nước đế quốc cấu kết với lực lượng Bạch vệ trong nước để chống lại nhà nước cách mạng).

- Cách mạng tháng Mười là cuộc cách mạng vô sản Þ ý kiến cho rằng thắng lợi của Cách mạng tháng Mười mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga là không hợp lí.


Câu 7:

Năm 1929, trong nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã có sự phân hóa thành các tổ chức cộng sản nào?

Xem đáp án
Đáp án B

Câu 8:

Nét mới trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX là: tăng cường mối quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực giữa Nhật Bản với

Xem đáp án
Đáp án B

Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, chính sách đối ngoại của Nhật Bản có xu hướng “hướng về châu Á”. Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ đồng minh chiến lược với Mĩ, Nhật Bản chủ trương tăng cường mối quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.


Câu 9:

Tác phẩm nào tập hợp những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn luyện cán bộ cách mạng ở Quảng Châu (Trung Quốc)?

Xem đáp án
Đáp án B

Câu 10:

Để thực hiện khẩu hiệu “Người cày có ruộng”, Đảng Lao động Việt Nam đã có chủ trương gì trong những năm 1954 - 1956?
Xem đáp án
Đáp án B

Câu 11:

Trong đường lối đổi mới đất nước (từ tháng 12/1986), Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế

Xem đáp án
Đáp án B

Câu 12:

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa?
Xem đáp án
Đáp án D

Đáp án D không phản ánh đúng biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa. Vì từ cuối thế kỉ XX, sau Chiến tranh lạnh, xu hướng hình thành các liên minh quân sự giảm dần và nhường chỗ cho các liên minh kinh tế.

- Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa:

+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.

+ Sự ra đời các tố chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.


Câu 13:

Nội dung nào không phải là quyết định của Hội nghị mở rộng Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 3/1945)?

Xem đáp án
Đáp án B

Câu 14:

Nắm bắt tình hình thực tế miền Nam, tháng 7/1973, Ban Chấp hành Trung ương Đảng lao động Việt Nam đã họp Hội nghị lần thứ 21 đã nhận định kẻ thù lúc này là

Xem đáp án
Đáp án C

Câu 15:

Một trong những hạn chế của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) là

Xem đáp án
Đáp án D

Theo quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945, các khu vực Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây. Quyết định này đã thừa nhận quyền cai trị của các nước thực dân phương Tây ở các thuộc địa cũ Þ tạo điều kiện cho các nước thực dân quay trở lại xâm lược sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Þ Đây là một trong những hạn chế của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945).


Câu 16:

Thời cơ “ngàn năm có một” để nhân dân Việt Nam Tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945 kết thúc khi

Xem đáp án
Đáp án A

Thời cơ “ngàn năm có một” để nhân dân Việt Nam Tổng khởi nghĩa giành chính quyền năm 1945 kết thúc khi quân Đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân đội Nhật. Vì:

- Khi quân Đồng mình kéo vào, những kẻ thù mới của cách mạng Việt Nam sẽ xuất hiện:

+ Ở phía Bắc, quân Trung Hoa Dân quốc và theo sau chúng là các lực lượng tay sai: Việt Quốc, Việt Cách âm mưu chống phá chính quyền cách mạng Việt Nam.

+ Ở phía Nam, thực dân Anh tạo điều kiện cho Pháp quay lại xâm lược Việt Nam.

- Mặt khác, những kẻ thù này núp dưới danh nghĩa của lực lượng Đồng minh; kéo vào Việt Nam theo quyết định của Hội nghị Pốtxđam, để thực hiện nhiệm vụ quốc tế (giải giáp quân đội phát xít) Þ nếu nhân dân ở Việt Nam nổi dậy chống lại quân Đồng minh thì đây sẽ là cuộc đấu tranh phi nghĩa trong mắt thế giới.


Câu 17:

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng những nhân tố dẫn đến sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)?

Xem đáp án
Đáp án C

Câu 18:

Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919 - 1929) có tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam?

Xem đáp án
Đáp án C

Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929) đã khiến phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tiếp tục được du nhập không hoàn toàn vào Việt Nam. Do đó kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến nhưng chỉ mang tính cục bộ, còn lại vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.


Câu 19:

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954) của nhân dân Việt Nam mang tính chính nghĩa sâu sắc. Điều này được thể hiện ở

Xem đáp án
Đáp án B

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954) của nhân dân Việt Nam mang tính chính nghĩa sâu sắc. Điều này được thể hiện ở mục đích của cuộc kháng chiến. Vì:

+ Ngày 2/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trước toàn thế giới. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I họp kì đầu tiên tại Hà Nội, chính phủ Liên hiệp kháng chiến được thành lập, chính quyền cách mạng của Việt Nam đã có cơ sở pháp lí để tồn tại. Như vậy, Việt Nam đã là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.

- Thực dân Pháp âm mưu tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai, hành động xâm lược của chúng ngày càng được bộc lộ rõ nét.

Þ Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam là cuộc chiến tranh tự vệ, nhằm bảo vệ nền độc lập, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân Þ là cuộc kháng chiến mang tính chính nghĩa.


Câu 20:

Nội dung nào không phản ánh đúng những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Xem đáp án
Đáp án C

Có nhiều nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai, như:

+ Chủ nghĩa phát xít bị đánh bại Þ các nước bị phát xít chiếm đóng có điều kiện thuận lợi để nổi dậy đấu tranh giành độc lập. Ví dụ: nhân cơ hội Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á (Việt Nam, Lào,...) đã nổi dậy giành chính quyền.

+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước tư bản châu Âu dù là nước thắng trận hay bại trận đều phải gánh chịu những hậu quả nặng nề Þ đất nước lâm vào khủng hoảng, suy yếu (phải nhận viện trợ của Mĩ thông qua Kế hoạch Mácsan để phục hưng nền kinh tế) Þ điều này sẽ tạo những điều kiện thuận lợi nhất định cho cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.

+ Sự trưởng thành của các lực lượng giải phóng dân tộc ở Á – Phi – Mĩ Latinh. Đây chính là một trong những nhân tố chủ quan có tính quyết định nhất đến sự bùng nổ, phát triển và giành thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Đáp án C không phải là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, vì: ngay sau chiến tranh, các nước Á – Phi – Mĩ Latinh chưa có điều kiện tham gia vào các diễn đàn quốc tế Þ chưa thể tranh thủ các diễn đàn quốc tế để đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành / bảo vệ nền độc lập dân tộc.


Câu 21:

Nguyên nhân cơ bản nhất quyết định sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam là

Xem đáp án
Đáp án C

Nguyên nhân chủ yếu, giữ vai trò quyết định đối với sự bùng nổ và phát triển phong trào cách mạng 1930 - 1931 là sự ra đời và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (từ tháng 10/1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương). Vì: nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì tự khắc những mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam cũng sẽ đẩy đến các cuộc đấu tranh; tuy nhiên nó chỉ mang tính tự phát, không thể tạo thành một phong trào cách mạng triệt để, quy mô rộng lớn, hình thức đấu tranh phong phú, quyết liệt như khi có sự lãnh đạo của Đảng.


Câu 22:

Những thành tựu sau 15 năm đổi mới (1986 - 2000) ở Việt Nam đã khẳng định điều gì?

Xem đáp án
Đáp án D

Câu 23:

Từ năm 1973, các nước Tây Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái kéo dài, chủ yếu do chịu sự tác động của

Xem đáp án
Đáp án A

Câu 24:

Một trong những ý nghĩa quan trọng của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 là

Xem đáp án
Đáp án D

Một trong những ý nghĩa quan trọng của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 là tạo điều kiện cho nhân dân Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.

- Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp, vì:

+ Quân dân Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ sau thắng lợi trong chiến dịch Biên giới thu - đông (1950).

+ Ở thời điểm năm 1946 - 1947, thế và lực giữa Việt Nam đang có sự chênh lệch lớn, không có lợi cho phía Việt Nam. Thắng lợi của quân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu ở các đô thị phí Bắc vĩ tuyến 16 chưa thể đưa ra cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới.

+ Thắng lợi của quân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 mới chỉ làm phá sản bước đầu kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp bị phá sản hoàn toàn sau chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947).


Câu 25:

Phong trào Đồng khởi (1959 - 1960) ở miền Nam Việt Nam làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm vì

Xem đáp án
Đáp án A

Sự phát triển của phong trào Đồng khởi (1959 - 1960 ) ở miền Nam đã giúp cách mạng kiểm soát được mạng lớn chính quyền cấp thôn xã, tạo chỗ đứng chân vững chắc cho lực lượng cách mạng sau này. Điều này đã khiến chính quyền Ngô Đình Diệm bị lung lay vì cơ sở trong quần chúng bị thu hẹp đáng kể.


Câu 26:

Hoàn cảnh lịch sử nào sau Hiệp định Pari (1973) có tác động trực tiếp đến tình hình miền Bắc Việt Nam?

Xem đáp án
Đáp án C

Việc cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống phía miền Bắc trong Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam đã có tác động trực tiếp đến tình hình miền Bắc Việt Nam. Miền Bắc trở lại hòa bình, có điều kiện để tập trung khôi phục kinh tế, phát triển sản xuất và tiếp tục chi viện cho miền Nam kháng chiến chống Mĩ.


Câu 27:

Thuận lợi cơ bản nhất của Việt Nam sau năm 1975 là gì?

Xem đáp án
Đáp án C

Câu 28:

Nội dung nào sau đây thể hiện Việt Nam Quốc dân đảng (1927 - 1930) đã nhận thức đúng yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc?

Xem đáp án
Đáp án A

Chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực đã thể hiện Việt Nam Quốc dân đảng (1927-1930) đã nhận thức đúng yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc. Vì thực dân Pháp luôn dùng bạo lực để đàn áp cách mạng Việt Nam. Þ Phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng.


Câu 29:

Phong trào Cần vương thất bại đã đặt ra yêu cầu thiết gì đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?

Xem đáp án
Đáp án C

Sự thất bại của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX đã chứng tỏ sự lỗi thời của con đường cứu nước phong kiến. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các phong trào đấu tranh ở giai đoạn sau là cần phải có một giai cấp lãnh đạo tiên tiến với đường lối đấu tranh phù hợp.


Câu 30:

Nội dung nào không phản ánh đúng về vai trò của Mặt trận Việt Minh từ khi thành lập đến Cách mạng tháng Tám năm 1945?

Xem đáp án
Đáp án A

Vai trò của Mặt trận Việt Minh từ khi thành lập đến Cách mạng tháng Tám năm 1945:

- Tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi, qua đó củng cố khối đoàn kết dân tộc, xây dựng lực lượng chính trị quần chúng cho Cách mạng tháng Tám.

- Có vai trò lớn trong việc đề ra đường lối, chủ trương xây dựng và phát triển lục lượng vũ trang cách mạng.

- Đóng vai trò lớn trong việc xây dựng các căn cứ địa cách mạng (Bắc Sơn - Võ Nhai, Cao – Bắc - Lạng,...); thực hiện thí điểm các chính sách của chính quyền cách mạng mới nhằm đem lại quyền lợi cho quần chúng nhân dân.

- Lãnh đạo cao trào kháng Nhật, cứu nước Þ tạo tiền đề trực tiếp cho sự bùng nồ, phát triển và giành thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

- Triệu tập và tiến hành thành công Đại hội Quốc dân (Tân Trào, tháng 8/1945); huy động và tổ chức lãnh đạo quần chúng cách mạng đấu tranh giành chính quyền trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).

- Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Việt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới,...

¨ Nội dung đáp án A không phù hợp, vì: thành công của Cách mạng tháng Tám đến từ sự nỗ lực tự thân của nhân dân Việt Nam (không có sự ủng hộ, giúp đỡ của lực lượng Đồng minh).


Câu 31:

Việc kí kết Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức (1972) và Định ước Henxinki (1975) đều có tác động nào sau đây?
Xem đáp án
Đáp án D

Trên cơ sở những thỏa thuận Xô - Mĩ, ngày 9/11/1972, hai nước Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức đã kí kết Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức. Theo đó, hai bên tôn trọng không điều kiện chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng như của các nước châu Âu trên đường biên giới hiện tại; hai bên thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện trên cơ sở bình đẳng và giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.

- Đầu tháng 8/1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki. Định ước tuyên bố: khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia (bình đẳng, chủ quyền, sự bền vững của đường biên giới, giải quyết bằng biện pháp hòa bình các tranh chấp,...).

Þ Trước đó, nước Đức là tâm điểm của cuộc đối đầu giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và châu Âu cũng là khu vực sự đối đầu giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa diễn ra quyết liệt nhất. Vì vậy, việc Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức (1972) và định ước Henxinki (1975) được kí kết đã khiến cho tình hình căng thẳng ở châu Âu giảm đi rõ rệt, tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.

Þ Tình hình chính trị châu Âu đã có sự chuyển biến tích cực.


Câu 32:

Quyết định nào của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5/1941) đã khắc phục được một trong những hạn chế của luận cương chính trị (tháng 10/1930)?

Xem đáp án
Đáp án C

Một trong những hạn chế trong Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương là : không đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

Quyết định : tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được hạn chế của Luận cương.


Câu 33:

Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) có nhiều điểm tương đồng, ngoại trừ việc

Xem đáp án
Đáp án D

Những điểm tương đồng giữa Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945):

+ Đều chịu tác động sâu sắc từ Chiến tranh thế giới (Cách mạng tháng Mười chịu tác động từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất; Cách mạng tháng Tám chịu tác động từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai).

+ Một trong những điểm nổi bật về hình thái đấu tranh là: giành chính quyền ở đô thị giữ vai trò quyết định.

+ Thắng lợi của cách mạng đã góp phần cổ vũ, thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.

- Đáp án D không phải là điểm tương đồng giữa Cách mạng tháng Mười Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945).


Câu 34:

Điểm tương đồng về mục tiêu mở các chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) của quân dân Việt Nam là

Xem đáp án
Đáp án B

Các chiến dịch quân sự của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) được mở ra đều nhằm những mục tiêu khác nhau. Ví dụ như:

- Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947) và Biên giới thu - đông được mở ra nhằm: khai thông con đường liên lạc với quốc tế, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc,...

- Các chiến dịch: Trung Du, Đường số 18, Hà - Nam - Ninh (cuối năm 1950 - giữa năm 1951); Hòa Bình đông - xuân 1951 - 1952; Tây Bắc thu - đông 1952; Thượng Lào xuân - hè (1953),... được mở ra nhằm mục tiêu cao nhất là: giữ vững và phát huy quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ,...

- Cuộc Tiến công chiến lược trong đông - xuân 1953 - 1954 được mở ra nhằm mục tiêu buộc thực dân Pháp phải phân tán lực lượng, đối phó với quân dân Việt Nam trên những địa bàn xung yếu mà Pháp không thể bỏ,...

- Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) được mở ra nhằm: tiêu diệt lực lượng địch ở Điện Biên Phủ, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào, ..

¨ Tuy vậy, điểm chung trong mục tiêu mở các chiến dịch quân sự của quân dân Việt Nam là: tiêu diệt một bộ phận sinh lực đối phương.


Câu 35:

Một trong những điểm khác biệt của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) so với Hội nghị Vécxai (1919) là

Xem đáp án
Đáp án A

Hội nghị Vécxai (1919) và Hội nghị Ianta (1945) có sự khác biệt về thời điểm diễn ra:

+ Hội nghị Vécxai (1919): diễn ra sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc.

+ Hội nghị Ianta (1945): diễn ra ở giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

+ Hội nghị Vécxai (1919) có sự tham gia của: các nước thắng - bại trong chiến tranh, ngoại trừ Nga; và giữa các nước này không có sự đối lập về ý thức hệ (tất cả các nước tham gia hội nghị đều đi theo con đường tư bản chủ nghĩa).

+ Hội nghị Ianta (1945) chỉ có sự tham gia của nguyên thủ 3 cường quốc Đồng minh chống phát xít (Liên Xô, Mĩ, Anh) và giữa các nước này có sự đối lập sâu sắc về ý thức hệ (xã hội chủ nghĩa - tư bản chủ nghĩa).


Câu 36:

Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của quân dân Việt Nam có điểm khác biệt về

Xem đáp án

Đáp án A

Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của quân dân Việt Nam có điểm khác biệt về địa bàn mở chiến dịch:

+ Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) diễn ra ở vùng rừng núi, nơi tập trung lực lượng quân sự mạnh nhất của thực dân Pháp.

+ Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) diễn ra ở vùng đồng bằng, đô thị, nơi tập trung cơ quan đầu não của chính quyền Việt Nam Cộng hòa.

- Nội dung các đáp án B, C, D phản ánh điểm tương đồng giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và chiến dịch Hồ Chí Minh (1975):

+ Kết quả chiến dịch: thắng lơi.

+ Ở cả hai chiến dịch, Đảng và nhân dân Việt Nam đều huy động tới mức cao nhất lực lượng, thể hiện quyết tâm giành thắng lợi ở mức cao nhất.


Câu 37:

Thất bại của các phong trào yêu nước từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất để lại bài học kinh nghiệm nào sau đây cho cách mạng Việt Nam?

Xem đáp án
Đáp án C

Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX đến hết Chiến tranh thế giới thứ nhất là: chura giải quyết hài hòa nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ:

- Tình hình thực tiễn của Việt Nam đã đặt ra yêu cầu cần phải tiến hành đấu tranh nhằm: đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược - giành độc lập dân tộc; tiến hành cải cách, canh tân đất nước và giải phóng nhân dân khỏi mọi áp bức, bóc lột,... Trong đó, nhiệm vụ giành độc lập dân tộc là quan trọng hàng đầu.

- Tuy nhiên, hoạt động đấu tranh trong phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam đầu thế kỉ XX lại tồn tại hạn chế lớn là: mới chỉ xác định được một trong hai kẻ thù (đế quốc xâm lược, hoặc phong kiến đầu hàng); một trong hai nhiệm vụ (giải phóng dân tộc; hoặc canh tân đất nước, giải phóng giai cấp).

Các hoạt động đấu tranh này chưa đáp ứng được yêu cầu của lịch sử dân tộc Þ Thất bại.

Để lại cho cách mạng Việt Nam bài học: giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ.


Câu 38:

Một trong những điểm đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (tháng 2/1930) so với Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo (tháng 10/1930) là việc xác định

Xem đáp án
Đáp án C

Một trong những điểm đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (tháng 2/1930) so với Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo (tháng 10/1930) là việc xác định lực lượng cách mạng.

- Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Cương lĩnh đã xây dựng được khối đoàn kết dân tộc, xác định đúng vị trí, vai trò của các giai cấp phù hợp với khả năng cách mạng của họ.

- Luận cương chính trị (10/1930) xác định động lực cách mạng là công nhân, nông dân. Luận cương đã đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu sư sản, khả năng chống đế quốc và phong kiến ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.


Câu 39:

Nội dung nào không phản ánh đúng vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) ở Việt Nam?

Xem đáp án
Đáp án D

Câu 40:

Việt Nam có thể vận dụng nguyên tắc nào của Liên hợp quốc để giải quyết vấn đề Biển Đông?

Xem đáp án
Đáp án D

Xu thế phát triển chung của thế giới hiện nay là hòa bình, hợp tác, cùng phát triển. Trong nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc cũng nhấn mạnh việc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. Do đó Việt Nam có thể vận dụng nguyên tắc này để đẩy mạnh các cuộc đấu tranh ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế trong vấn đề biển Đông khi so sánh tương quan lực lượng chênh lệch không có lợi cho phía Việt Nam.


Bắt đầu thi ngay