Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022
Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 12)
-
10075 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Lực lượng chính trị nào đã lãnh đạo nhân dân lao động Nga đấu tranh trong Cách mạng tháng Hai và Cách mạng tháng Mười (1917)?
Đáp án A
Câu 2:
Hiệp ước nào đánh dấu việc triều đình nhà Nguyễn chính thức thừa nhận quyền cai quản của thực dân Pháp ở ba tỉnh Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn Lôn?
Đáp án A
Câu 3:
Sự phát triển mạnh mẽ của Liên minh châu Âu (EU) đã tác động trực tiếp đến sự hình thành của xu thế nào trong quan hệ quốc tế sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt?
Đáp án A
Sau khi chiên tranh lạnh chấm dứt; chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, trật tự hai cực Ianta tan rã, Mĩ đã ra sức thiết lập trật tự thế giới đơn cực. Tuy nhiên, từ đó đến nay, nhất là trong những năm gần đây, tình hình thế giới biến đổi nhanh chóng; so sánh tương quan lực lượng và sức mạnh của các nước lớn đã và đang có sự chuyển biến mạnh mẽ. Điều này được thể hiện:
+ Mĩ tuy vẫn là siêu cường số một thế giới, song Mĩ đã suy giảm sức mạnh tương đối trong so sánh với các cường quốc khác. Ví dụ: Mĩ vẫn là nền knh tế số một thế giới, nhưng vị thế đó đang đứng trước những thách thức to lớn, ngày càng bị thu hẹp và vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các trung tâm kinh tế - tài chính khác; sức mạnh quân sự của Mĩ tuy vượt trội so với các quốc gia trên thế giới, nhưng khoảng cách (về trình độ phát triển) giữa Mĩ và các nước như Anh, Nga, Trung Quốc đang bị thu hẹp dần,…
+ Trung Quốc đã vươn lên mạnh mẽ, vượt Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới (2011) và sức mạnh quân sự không ngừng được nâng cao.
+ Liên bang Nga đã có bước phục hồi và phát triển mạnh, khôi phục lại vị trí cường quốc về kinh tế, quân sự.
+ Liên minh châu Âu (EU) với 26 nước thành viên (2016, Anh rời EU) là một thực thể kinh tế lớn, có vai trò quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế thế giới (ví dụ: năm 2012, GDP của EU đạt khoảng hơn 16210 tỷ USD, chiếm khoảng 25% tổng GDP toàn cầu: EU cũng có nhiều đóng góp lớn trong việc thiết lập các luật lệ thương mại và tài chính quốc tế thông qua các thể chế tài chính như G8, IMF, WB, WTO,…). Ngoài ra, EU còn là một trong những trung tâm khoa học – công nghệ, đi đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực.
+ Nhật Bản tiếp tục duy trì địa vị cường quốc kinh tế, từng bước tăng cường sức mạnh về chính trị - quân sự và ngày càng có ảnh hưởng lớn trên trường quốc tế.
+ Sau 20 năm cải cách kinh tế Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, kinh tế luôn duy trì tốc độ phát triển ở mức cao, trở thành một trong mười nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới; có tiềm lực quân sự mạnh,…
Như vậy, sự phát triển mạng mẽ EU và các cường quốc: Mĩ, Trung Quốc, Liên bang Nga, Nhật Bản, Ấn Độ,… đã làm thay đổi sâu sắc tương quan so sánh lực lượng giữa các nước xu thế “đa cực” trong quan hệ quốc tế đang từng bước được hình thành.
Câu 4:
Từ năm 1991 đến năm 2000, nét nổi bật trong đường lối đối ngoại của Liên bang Nga là
Câu 5:
Đảng và Nhà nước Trung Quốc đã xác định trọng tâm trong công cuộc cải cách – mở cửa (từ 1978 – nay) là
Đáp án A
Câu 6:
Những địa phương giành chính quyền muộn nhất trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là
Đáp án D
Câu 8:
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 của quân dân Việt Nam lần lượt trải qua các chiến dịch là
Đáp án A
Câu 9:
Trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quốc gia nào nắm giữ thế độc quyền về vũ khí nguyên tử?
Đáp án C
Câu 10:
Sự kiện nào dưới đây không phản ánh đúng hoạt động của giai cấp tiểu tư sản Việt Nam những năm 20 của thế kỉ XX?
Đáp án A
Câu 11:
Năm 1942, các Hội cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh được xây dựng thí điểm tại
Đáp án D
Câu 12:
Theo thỏa thuận tại Hội nghị Potxdam (1945), quân đội Anh vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật từ
Đáp án C
Câu 13:
Kì họp đầu tiên Quốc hội khóa I (1946) và Quốc hội khóa VI (1976) đều đưa ra quyết định nào sau đây?
Đáp án B
Câu 14:
Đáp án B
Câu 15:
Chiến thắng Vạn Tường (1965) của quân dân miền Nam Việt Nam mở đầu cao trào đấu tranh nào sau đây?
Đáp án B
Câu 16:
Liên Xô có thể khôi phục được những quyền lợi đã mất của nước Nga trong cuộc chiến tranh Nga – Nhật ((1904 – 1905) là do
Đáp án B
Liên Xô có thể khôi phục được những quyền lợi đã mất của nước Nga trong cuộc chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905) là do tham chiến chống Nhật ở châu Á. Hội nghị Ianta đã chấp nhận được những yêu cầu của Liên Xô khi tham chiến chống Nhật ở châu Á:
+ Giữ nguyên trạng thái Mông Cổ.
+ Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin và các đảo xung quanh.
+ Quốc tế hóa thương cảng Đại Liên, khôi phục việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận làm căn cứ hải quân, Liên Xô cùng Trung Quốc khai thác đường sắt Mãn Châu – Đại Liên.
+ Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
Câu 17:
Tháng 8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á (ASEAN) được thành lập là biểu hiện rõ nét của xu thế thế nào?
Đáp án B
Câu 18:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, điều kiện khách quan nào có lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi?
Đáp án D
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự suy yếu của các nước đế quốc Anh, Pháp là điều kiện khách quan có lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi, vì: Anh và Pháp là hai nước có đế quố có hệ thông thuộc địa rộng lớn ở châu phi (ước tính hệ thống thuộc địa của Anh và Pháp chiêm hơn 60% diện tích lục địa châu Phi).
Câu 19:
Mặt trận dân tộc nào giữ vai trò chuẩn bị trực tiếp cho thắng lợi của tổng khởi nghĩa tháng tám (1945) Việt Nam ?
Đáp án C
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 5/1941) đã quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh “liên hiệp hết thảy các đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị, đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn”. Trong những năm 1941 – 1945, Măt trận Việt Minh đã giữ vai trò quan trọng trong việc tập hợp, đoàn kết các lực lượng yêu nước; xây dựng và rèn luyện lực lượng chính trị cách mạng; góp phần xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng,… chuẩn bị trực tiếp cho thắng lợi của Tổng thống khởi nghĩa tháng Tám (1945) ở Việt Nam.
Câu 20:
Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp là do
Đáp án D
Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn thảo không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp, vì:
- Chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với thực dân Pháp và tay sai chưa xác định được nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.
- Chịu ảnh hưởng, sự chi phối của khuỵn hướng tả khuynh trong Quốc tế Cộng sản lúc bấy giờ.
- Thời gian hoạt động cách mạng của đồng chí Trần Phú chưa lâu nhãn quan chính trị còn chưa sắc bén.
Câu 21:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của kinh tế Nhật Bản?
Đáp án D
Các đáp án A, B, C phản ánh đúng nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản. Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: Nhật Bản là quốc gia có lãnh thổ hẹp, nghèo tài nguyên, lại thường xuyên phải đối mặt với các thảm họa tự nhiên như: động đất, sóng thần,…
Câu 22:
Nhân dân miền Nam Việt Nam sử dụng bạo lực cách mạng phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960) vì
Đáp án B
Nhân dân miền Nam Việt Nam sử dụng bạo lực cách mạng trong phong trào Đồng khởi (1959 – 1960) vì: không thể tiếp tục đấu tranh bằng con đường hòa bình.
+ Trong những năm 1954 – 1959, nhân dân miền Nam Việt Nam thực hiện đấu tranh chống Mĩ – Diệm bằng các hình thức đấu tranh hòa bình. Ví dụ: “Phong trào hòa bình” của trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn vào tháng 8/1954 – tổ chức nhiều cuộc mitting, hội họp và đưa yêu sách đòi chính quyền thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevo về Đông Dương (1954).
+ Tuy nhiên, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp lực lượng cách mạng: mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”: ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thực hiện “đạo luật 10/59” lê máy chém khắp miền Nam, giết hại nhiều người vô tội,…
Cách mạng miền Nam đứng trước nhiều khó khăn, thử thách; cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam không thể tiếp tục đi theo con đường đấu tranh hòa bình, mà đòi hỏi cần phải có một biện pháp quyết liệt hơn để đưa cách mạng phát triển đi lên. Trước tình hình đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (tháng 1/1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
Câu 23:
Đáp án C
Thực dân Pháp bắt đầu tiến hành cuộc khai thác cuộc thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 – 1929) trong bối cảnh này các nước tư bản châu Âu gánh chịu những hậu quả nặng nề: nhiều thành phố, bến cảng, nhà máy, các trung tâm công nghiệp bị tàn phá. Hàng triệu người chết, mất tích hoặc tàn phế. Ở Pháp, năm 1945, sản xuất công nghiệp chỉ bằng 38%, nông nghiệp bằng 50% so với năm 1938; ở Italia, khoảng 1/3 tài sản quốc gia bị tổn thất…
Câu 24:
Đảng và chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa chủ trương thực hiện đường lối đánh lâu dài trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1936 – 1954) chủ yếu là do
Đáp án A
Trong buổi đầu cuộc chiến tranh, so sánh tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp có sự chênh lệch lớn, không có lợi cho phía Việt Nam. Do đó Việt Nam không thể “đánh nhanh thắng nhanh” mà phải “đánh lâu dài” để vừa đánh vừa củng cố, phát triển lực lượng; đồng thời khoét sâu những mâu thuẫn của Pháp trong kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”.
Câu 25:
Việc Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa trở lại” chiến tranh xâm lược Việt Nam đánh dấu sự thất bại của chiến lược chiến tranh nào?
Đáp án A
Câu 26:
Đáp án C
Câu 28:
Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kì 1954 – 1975 là một Đảng lãnh đạo nhân dân
Đáp án A
Đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam thời kì 1954 – 1975 là một Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền Nam – Bắc:
+ Ở miền Bắc (đã được giải phóng) tiến lên thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Ở miền Nam (chưa được giải phóng) nên tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Cả nước thực hiện nhiệm vụ: Kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, tiến tới độc lập thống nhất Tổ quốc.
Câu 29:
Quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) và những thỏa thuận sau đó giữa ba cường quốc Mĩ, Anh, Liên Xô đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới vì
Đáp án C
Quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) và những thỏa thuận sau đó giữa ba cường quốc Mĩ, Anh, Liên Xô đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới vì đã xác lập được cục diện hai cực, hai phe trên toàn thế giới thông qua việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa Liên Xô và Mĩ.
Câu 30:
Nội dung vào phản ánh đúng về phong trào Cần Vương ở Việt Nam (1885 – 1896)?
Đáp án B
Phong trào Cần Vương (1885 – 1896) là phong trào yêu nước đấu tranh trên lập trường phong kiến. Điều này được thể hiện ở những điểm sau:
+ Nguyên nhân bùng nổ: nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự bùng nổ của phong trào Cần Vương là do mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt.
+ Nhiệm vụ - mục tiêu: chống Pháp, giành độc lập dân tộc, xây dựng một vương triều phong kiến tiến bộ với vua hiền tôi giỏi.
+ Hệ tư tưởng chi phối: phong kiến.
+ Lực lượng tham gia: có sự tham gia đông đảo, tích cực của quần chúng nhân dân. Biểu hiện rõ ràng nhất là sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, quần chúng vẫn tiếp tục đấu tranh với nội dung mới – giúp dân cứu nước.
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ Phong trào Cần Vương diễn ra trên phạm vi rộng lớn, nhất là ở khu vực Bắc Kì và Trung Kì. Ở khu vực Nam Kì, do thực dân Pháp đã tiến hành bình định được vùng đất này từ rất sớm, nên số lượng các cuộc khởi nghĩa nổ ra khá hạn chế.
+ Phong trào Cần vương tuy thất bại nhưng đã góp phần làm chậm quá trình bình định Việt Nam của thực dân Pháp (thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam vào năm 1884).
+ Chiếu Cần vương chỉ là “chất xúc tác” thổi bùng lên phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trong những năm 1885 – 1896 (sự kiện vua Hàm Nghi bị bắt khiến ngọn cờ phò vua giúp nước không còn ý nghĩa; theo lý thuyết, phong trào Cần vương sẽ chấm dứt; tuy nhiên, trên thực tế, phong trào vẫn tiếp tục diễn ra và phát triển ở trình độ cao hơn).
Câu 31:
Chiến tranh lạnh kết thúc đã tác động như thế nào tới quan hệ giữa Việt Nam và các nước ASEAN?
Đáp án D
Chiến tranh lạnh kết thúc đã thúc đẩy xu thế đối thoại, hợp tác giữa các nước Đông Dương và ASEAN, vì:
+ Sau khi giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, các nước Đông Nam Á đã lự chọn những con đường phát triển khác nhau: Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, nhóm các nước sáng lập ASEAN đi theo con đường tư bản chủ nghĩa. Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, sự đối đầu giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ngày càng gay gắt, thì sự đối lập giữa Việt Nam và các nước ASEAN về ý thức hệ và chế độ chính trị đã trở thành một nhân tố quan trọng, gây trở ngại cho sự hợp tác. Do đó, trong thời kì Chiến tranh lạnh, điểm nổi bật trong quan hệ giữa Việt Nam và các nước ASEAN vẫn là căng thẳng, đối đầu (nhất là khi một số nước sáng lập ASEAN – đồng minh của Mĩ có đưa quân tới tham chiến trực tiếp tại chiến trường miền Nam Việt Nam).
+ Cuối những năm 80 – đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã và vấn đề Campuchia được giải quyết, đã tạo nên một môi trường hòa bình, ổn định, thúc đẩy sự đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và ASEAN.
Câu 32:
Căn cứ địa cách mạng là nơi cần có những điều kiện thuận lợi, trong đó “nhân hòa” là yếu tố quan trọng nhất. Đâu là yếu tối “nhân hòa” để Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng làm nơi xây dựng căn cứ địa vào năm 1941?
Đáp án D
Câu 33:
Một trong những điểm tương đồng của cách mạng tháng tám năm 1945 và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945 – 1975) ở Việt Nam là
Đáp án A
Một trong những điểm tương đồng của Cách mạng tháng Tám năm 1945 và hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945 – 1975) ở Việt Nam là có sự sáng tạo trong phương thức sử dụng lực lượng:
+ Trong Cách mạng tháng Tám, lực lượng vũ trang đóng vai trò xung kích, hỗ trợ cho lực lượng chính trị: lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định thắng lợi.
+ Trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (1945 – 1975), lực lượng vũ trang đóng vai trò nòng cốt.
Câu 34:
Trong những năm 1954 – 1975, cách mạng Việt Nam có điểm khác biệt cơ bản so với cách mạng Lào về
Đáp án D
Trong những năm 1954 – 1975, cách mạng Việt Nam và cách mạng Lào có điểm tương đồng về: nhiệm vụ đấu tranh (chống chủ nghĩa thực dân kiểu mới), mục tiêu đấu tranh (chống đế quốc Mĩ xâm lược, bảo vệ độc lập dân tộc) và kết cục của cuộc đấu tranh (thắng lợi).
- Nếu như ở các giai đoạn trước đó, cách mạng Việt Nam và Lào đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, thì ở giai đoạn 1954 – 1975 ở mỗi nước đã có một tổ chức lãnh đạo riêng là Đảng Lao Động Việt Nam và Đảng Nhân dân Lào (sau đổi tên thành Đảng Nhân dân Các mạng Lào).
Câu 35:
Đáp án A
Câu 36:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 – 1929), thực dân Pháp chủ trương đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nhằm
Đáp án C
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 – 1929), thực dân Pháp chủ trương đầu tư vào lĩnh việc nông nghiệp đặc biệt là đồn điền cao su nhằm đáp ứng nhu cầu của kinh tế chính quốc. Vì sau chiến tranh thế giới thứ nhất, sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô đã đẩy giá cao su tăng cao.
Câu 37:
Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau chiến tranh thế giới thứ hai có điểm tương đồng về
Đáp án C
Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm tương đồng về kết quả đấu tranh (thắng lợi).
ü Các đáp án A, B, D không phù hợp, vì
- Đối tượng đấu tranh
+ Châu Phi: chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Mĩ Latinh: chủ nghĩa thực dân mới.
-Hình thức đấu tranh:
+ Châu Phi: chủ yếu là đấu tranh chính trị - ngoại giao (trừ Angieri).
+ Mĩ Latinh: hình thức đấu tranh phong phú: bãi công, biểu tình; đấu tranh nghị trường; đấu tranh vũ trang,….
- Quy mô, mức độ:
+ Châu Phi: phát triển mạnh nhưng không đều giữa các quốc gia, khu vực.
+ Mĩ Latinh: phát triển mạnh mẽ khắp khu vực Mĩ Latinh.
Câu 38:
Xu hướng bại động và cải cách trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đều
Đáp án B
Điểm tương đồng giữa xu thế bạo động và xu hương cải cách phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX là đều: xuất phát từ truyền thống yêu nước của dân tộc.
- Nội dung các đáp án A, C, D đều có những điểm chưa phù hợp, vì:
+ Các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX (theo hai xu hướng bạo động hoặc cải cách đều mang yếu tối “cầu viện”, “nhờ cậy” vào lực lượng bên ngoài,… Ví dụ: Phan Bội Châu muốn dựa vào Nhật Bản để đánh đuổi thực dân Pháp; Phan Châu Trinh muốn dựa vào thực dân Pháp để đánh đổ ngôi vua và bọn phong kiến hủ bại.
+ Cả hai xu hướng: bạo động và cải cách trong phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX mới chỉ nhìn thấy được một trong hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam thuộc địa (hoặc là mâu thuẫn dân tộc, hoặc là mâu thuẫn giai cấp) nên chỉ chủ trương chống Pháp hoặc chống phong kiến chưa có sự kết hợp giữa chống đế quốc xâm lược và chống phong kiến đầu hàng. Đây chính là một trong những hạn chế của phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
+ Các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đều đặt dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ (thức thời) với các đại diện tiêu biểu như: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,…
Câu 39:
So với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2/1930), Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) có sự khác biệt căn bản trong việc xác định
Đáp án C
So với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2/1930), Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) có sự khác biệt căn bản trong công việc xác định: vị trí giải quyết nhiệm vụ chiến lược của cách mạng:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2/1930) xác định vị trí giải quyết nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là: chống đế quốc – giành độc lập dân tộc; chống phong kiến – giành ruộng đất cho dân cày; trong đó giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu cần phải giải quyết.
+ Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) không đưa ngọn cờ giải quyết phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Câu 40:
Điểm mới của Hội nghị tháng 5/1941 so với Hội nghị tháng 11/1939 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương là
Đáp án D
Điểm mới của Hội nghị tháng 5/1941 so với Hội nghị tháng 11/1939 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương là giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương.
+ Hội nghị tháng 11/1939: xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập; thành lập Mặt trận Thống nhất Dân tộc phản đế Đông Dương Điều này cũng có nghĩa sẽ giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ ba nước Đông Dương.
+ Hội nghị tháng 5/1941: hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận Thống nhất Dân tộc phản đế Đông Dương. Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp – Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Điề này cũng có nghĩa giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương – giải quyết vấn đề dân tộc tự quyết.