Chủ nhật, 24/11/2024
IMG-LOGO

Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 1)

  • 10082 lượt thi

  • 40 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Nghị quyết lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (1973) xác định tiếp tục đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn trên những mặt trận nào?

Xem đáp án

Chọn đáp án B


Câu 3:

 Nền kinh tế Mĩ phát triển mạnh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, vì thu được nhiều lợi nhuận từ:

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 4:

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, để giải quyết căn bản nạn đói ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi thực hiện:

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 5:

Chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận” lần đầu tiên được Mĩ áp dụng trong chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 6:

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 7/1936) chủ trương thành lập
Xem đáp án

Đáp án C


Câu 7:

Một trong những nội dung của Chính sách kinh tế mới (1921) ở nước Nga Xô viết là:

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 9:

Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là báo

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 10:

Sau khi Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945), Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra khẩu hiệu nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 11:

Năm 1945, những quốc gia ở Đông Nam Á tuyên bố độc lập là
Xem đáp án

Đáp án A


Câu 12:

Tổ chức nào dưới đây được coi là liên minh mang tính chất phòng thủ về quân sự và chính trị của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu?

Xem đáp án

Đáp án C


Câu 13:

Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương có hạn chế trong việc xác định

Xem đáp án

Đáp án B

Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương có hạn chế trong việc xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Theo đó, Luận cương đã: không đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng nề về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế này là do:

+ Đồng chí Trần Phú chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương thuộc địa là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với thực dân Pháp và tay sai => chưa xác định được nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc.

+ Trần Phú chịu ảnh hưởng, sự chi phối của khuynh hướng tả khuynh trong Quốc tế Cộng sản lúc bấy giờ.

+ Thời gian hoạt động cách mạng của đồng chí Trần Phú chưa lâu => nhãn quan chính trị còn chưa sắc bén.


Câu 14:

Cả Việt Nam và Pháp đều chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược, vì Điện Biên Phủ:

         

Xem đáp án

Đáp án C

* Cả Pháp và Việt Nam đều lựa chọn điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến lược vì nơi đây có vị trí địa lí quan trọng, địa hình địa vật phù hợp với mục đích triển khai chiến đấu.

- Về phía Pháp:

+ Theo đánh giá của Pháp và Mĩ: thì Điện Biên Phủ “là một vị trí chiến lược quan trọng chẳng những đối với chiến trường Đông Dương mà còn đối với miền Đông Nam Á – một trục giao thông nối liền các miền biên giới Lào, Thái Lan, Myanma và Trung Quốc”. Đó là “một cái chìa khóa để bảo vệ Thượng Lào”, một “bàn xoay” có thể xoay đi bốn phía Việt Nam, Lào, Myanma, Trung Quốc”. Từ Điện Biên Phủ, quân Pháp “có thể bảo vệ được Lào, rồi từ đó đánh chiếm lại các vùng đã mất ở Tây Bắc trong những năm 1950 – 1953 và tạo điều kiện thuận lợi để tiêu diệt các sư đoàn chủ lực của Việt Nam tại đây. Mặt khác đây còn là một căn cứ không quân, lục quân lợi hại, phục vụ cho chính sách xâm lược của Mỹ ở Đông Nam Á.

+ Pháp cho rằng, khi mở cuộc chiến đấu tại Điện Biên Phủ, phía Việt Nam sẽ không thể khắc phục được hạn chế trong công tác hậu cần (vận chuyển thủ công lương thực, thực phẩm, vũ khí, đạn dược, thuốc men,… qua địa hình đèo cao, vực sâu hiểm trở của vùng Tây Bắc).

- Về phía Việt Nam:

+ Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng => làm chủ được Điện Biên Phủ sẽ tạo điều kiện để giải phóng khu vực Tây Bắc và Bắc Lào.

+ Vị trí địa lí và địa hình địa vật ở Điện Biên Phủ gây ra những bất lợi cho quân Pháp: nằm cô lập giữa núi rừng trùng điệp mênh mông của Tây Bắc và Thượng Lào, rất xa những căn cứ hậu phương => mọi việc tăng viện hoặc tiếp tế đều do đường hàng không đảm nhiệm. Nếu đường hàng không bị cắt đứt thì quân Pháp ở đây sẽ lâm vào thế bị động, phòng ngự trong những điều kiện khó khăn và nếu lâm nguy cũng khó rút quân được toàn vẹn.

=> Vị trí địa lí chiến lược quan trọng là một trong những nguyên nhân khiến cả phía Pháp và Việt Nam đều lựa chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược.

* Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:

- Địa hình rừng núi của Điện Biên Phủ là điểm hạn chế, gây khó khăn cho công tác hậu cần, tác chiến của cả Việt Nam và Pháp:

+ Con đường tiếp tế hậu cần duy nhất của Pháp tới Điện Biên Phủ là thông qua đường hàng không (nối liền từ Hà Nội tới sân bay Mường Thanh và sân bay ở phân khu Nam của Điện Biên Phủ).

+ Việt Nam chỉ có thể mở đường lên Điện Biên Phủ bằng sức lao động thủ công; vận chuyển cơ giới, lương thực thực phẩm, vũ khí, thuốc men,… qua vùng Tây Bắc hiểm trở.

=> Đây không phải là lí do để của Pháp và Việt Nam chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến.

- Tới thời điểm năm 1954, Điện Biên Phủ là nơi tập trung binh lực cao nhất của Pháp ở Việt Nam với khoảng 16200 quân, trong khi đó, bội đội chủ lực của Việt Nam tập trung chủ yếu tại căn cứ địa Việt Bắc hoặc được phân bố tại nhiều địa bàn chiến lược, ví dụ: Đại đoàn 312, 351, 304 trước khi hành quân lên Điện Biên Phủ đã đóng quân tại: Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang,… => đáp án B sai.

- Đáp án D sai vì: nơi tập trung các cơ quan đầu não của thực dân Pháp là ở các thành phố lớn, như: Hà Nội, Sài Gòn,…; nơi tập trung các cơ quan đầu não kháng chiến của Việt Nam là ở căn cứ địa Việt Bắc.


Câu 15:

Sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 – 1929), về cơ bản kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, vì:

          

Xem đáp án

Đáp án C

Sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 – 1929), về cơ bản kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu vì phương thức sản xuất phong kiến vẫn được duy trì (địa chủ phát canh thu tô với tá điền), tồn tại song song với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

- Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:

+ Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 – 1929), thực dân Pháp tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào lĩnh vực nông nghiệp.

+ Dưới tác động từ cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã được du nhập vào Việt Nam, biểu hiện: xuất hiện các ngành kinh tế mới…

+ Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đã đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam.


Câu 16:

Nội dung nào dưới đây không phải là những thách thức mà nhân dân châu Phi phải đối mặt trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay?

Xem đáp án

Đáp án D

Nội dung đáp án D không phản ánh đúng những thách thức mà nhân dân châu Phi phải đối mặt trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, vì: với thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc, tới cuối thế kỉ XX, ách thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây ở châu Phi đã bị xóa bỏ.

- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội và thu được nhiều thành tựu bước đầu, song chưa đủ để thay đổi căn bản bộ mặt của châu lục này. Nhiều nước châu Phi hiện nay vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức:

+ Các cuộc nội chiến do xung đột sắc tộc, tôn giáo.

+ Bùng nổ dân số, trình độ dân trí thấp.

+ Tình trạng đói nghèo, nợ nần và phụ thuộc nước ngoài.


Câu 17:

Nội dung nào dưới đây không phải là ý nghĩa của việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam (1976)?

Xem đáp án

Đáp án A

Ý nghĩa của việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam (1976):

+ Đáp ứng được nguyện vọng, mong mỏi của nhân dân hai miền Nam – Bắc: “nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”.

+ Tạo cơ sở để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hội.

+ Tạo những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

+ Mở ra những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.

- Nội dung đáp án D không phản ánh đúng ý nghĩa của việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, vì: với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam đã hoàn thành trên phạm vi cả nước.


Câu 18:

Nội dung nào phản ảnh không đúng tình hình Việt Nam giữa thế kỷ XIX?

Xem đáp án

Đáp án C


Câu 19:

Đối với cách mạng Việt Nam, việc phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện (tháng 8/1945) đã

Xem đáp án

Đáp án D

Đối với cách mạng Việt Nam, việc phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện (tháng 8/1945) đã tạo ra điều kiện khách quan thuận lợi để nhân dân Việt Nam nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

- Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp, vì:

+ Ngay cuối năm 1939, trước những biến động phức tạp của tình hình thế giới và trong nước, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có sự chuyển hướng chỉ đạo – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân Việt Nam bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.

+ Ở Việt Nam, sự kiện Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945) đã tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân Việt Nam tiến hành khởi nghĩa từng phần diễn ra (tháng 3/1945 – tháng 8/1945).

+ Nhân dân Việt Nam tự lực tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa (không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ trực tiếp, từ lực lượng Đồng minh).


Câu 20:

Việc mở rộng thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) diễn ra lâu dài và đầy trở ngại chủ yếu là do

Xem đáp án

Đáp án C

Việc mở rộng thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) diễn ra lâu dài và đầy trở ngại chủ yếu là do tác động của cuộc Chiến tranh lạnh và cục diện hai cực, hai phe. Vì: Chiến tranh lạnh và cục diện hai cực, hai phe đã tạo ra sự đối lập về ý thức hệ giữa khối các nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia) và nhóm các nước sáng lập ASEAN (đặc biệt, Thái Lan và Philíppin là đồng minh của Mĩ, trực tiếp đưa quân tham chiến trong cuộc chiến tranh Việt Nam – giai đoạn 1965 – 1968).


Câu 21:

Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975), thắng lợi nào của quân dân miền Nam đã buộc Mĩ phải chấp nhận đàm phán ở Pari bàn về chấm dứt chiến tranh?

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 22:

Sự tham gia của Liên Xô với tư cách là ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc có tác động lớn đến tình hình thế giới, ngoại trừ việc

Xem đáp án

Câu 22: Đáp án B

- Đáp án B không phù hợp, vì: việc nâng cao vị thế trên thị trường quốc tế là tác động về phía Liên Xô, không phải tác động đối với thế giới.

- Tác động của việc Liên Xô tham gia Liên hợp quốc với tư cách ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an đến tình hình quốc tế:

+ Hạn chế sự thao túng của các nước đế quốc, giúp quan hệ quốc tế trở nên đa dạng hơn.

+ Sáng kiến phi thực dân hóa của Liên Xô => Nghị quyết phi thực dân hóa của Liên hợp quốc (1960) => tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển và giành thắng lợi.


Câu 23:

Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ XX, Chính phủ Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới trên cơ sở

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 24:

Năm 1971, Mĩ sử dụng quân đội Sài Gòn tiến công xâm lược Lào nhằm thực hiện âm mưu nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án C

Năm 1971, Mĩ sử dụng quân đội Sài Gòn tiến công xâm lược Lào nhằm thực hiện âm mưu: “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương” => qua đó để chia rẽ, làm rạn nứt tình cảm hữu nghị, đoàn kết của nhân dân các nước Đông Dương.


Câu 25:

Yếu tố nào dưới đây đã làm thay đổi sâu sắc “bản đồ chính trị thế giới” sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Xem đáp án

Đáp án A

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, “bản đồ chính trị thế giới” chủ yếu là bản đồ của chủ nghĩa thực dân, một vài quốc gia thống trị những vùng đất rộng lớn trên thế giới. Tuy nhiên, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc hơn 100 quốc gia độc lập đã ra đời. Các quốc gia này từ chỗ là những vùng đất thuộc địa (của các nước đế quốc, thực dân) đã tự ghi tên mình trên bản đồ thế giới; tham gia tích cực vào công việc chính trị quốc tế,… => “bản đồ chính trị thế giới” thay đổi sâu sắc.


Câu 26:

Đặc trưng lớn nhất của quan hệ quốc tế trong những năm 1945 – 1991 là gì?

Xem đáp án

Đáp án A

Các đáp án B, C, D có điểm không phù hợp:

+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống xã hội chủ nghĩa được hình thành và ngày càng mở rộng phạm vi không gian địa lí => chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới.

+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện từ sau thành công của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 – nước Nga Xô viết.

+ Liên Xô trở thành thành trì của hòa bình, an ninh thế giới không phải là đặc trưng của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự hai cực Ianta được thiết lập và chi phối sâu sắc tới quan hệ quốc tế => Đặc trưng lớn nhất của quan hệ quốc tế trong những năm 1945 – 1991 chính là sự phân tuyến triệt để giữa hai cực, hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.


Câu 27:

Ở Việt Nam, phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Cách mạng tháng Tám năm 1945 đều:

Xem đáp án

Đáp án B

Một trong những điểm tương đồng giữa phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Cách mạng tháng Tám (1945) là: đều sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để giành chính quyền.

- Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 mà đỉnh cao là sự ra đời của các Xô viết ở Nghệ An – Hà Tĩnh đã bị thực dân Pháp đàn áp dã man => không giành được thắng lợi cuối cùng. Mặt khác, việc tiến hành giành chính quyền và thiết lập các Xô viết chỉ diễn ra tại một số thôn, xã của Nghệ An và Hà Tĩnh (không diễn ra trên phạm vi cả nước).

+ Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Cách mạng tháng Tám năm 1945 đều là các phong trào các mạng mang tính bạo lực,

+ Ở phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Cách mạng tháng Tám chưa có sự kết hợp ba thứ quân trong lực lượng vũ trang nhân dân.


Câu 28:

Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX là gì?

Xem đáp án

Đáp án C

Đáp án A, B tuy phản ánh đúng nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX. Song, đây không phải là những nguyên nhân cơ bản, quyết định nhất.

- Đáp án D đưa ra ý kiến cho rằng: triều đình nhà Nguyễn không tổ chức nhân dân kháng chiến. Nhận định này có điểm chưa thỏa đáng, bởi: lực lượng triều đình kháng chiến (đứng đầu là vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết) đã tổ chức, lãnh đạo nhân dân trong giai đoạn đầu của phong trào Cần Vương (1885 – 1888).

- Nguyên nhân có tính chất quyết định dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX chính là sự: lạc hậu, lỗi thời của khuynh hướng phong kiến (phương hướng phát triển: sau khi đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc sẽ thiết lập lại chế độ quân chủ chuyên chế; chịu sự chi phối của ý thức hệ phong kiến; đặt dưới sự lãnh đạo của các văn thân, sĩ phu phong kiến hoặc nông dân; phương pháp đấu tranh chủ yếu là dựa vào địa thế hiểm trở để tiến hành khởi nghĩa vũ trang;…) => Con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến không đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc Việt Nam (giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp) => các phong trào đấu tranh lâm vào bế tắc, thất bại.


Câu 29:

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án C

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm tương đồng là: giành chính quyền ở đô thị quyết định thắng lợi.

- Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:

+ Hình thái đấu tranh trong Cách mạng tháng Mười là: giành chính quyền ở đô thị sau đó tỏa về vùng nông thôn. Trong khi đó, hình thái đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám rất đa dạng: có địa phương khởi nghĩa từ nông thôn tràn về thành thị, có nơi lại từ thành thị về nông thôn, có nơi cả nông thôn và thành thị cùng khởi nghĩa; có nơi quần chúng phát huy sức mạnh đấu tranh chính trị để giành chính quyền, có nơi kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị của quần chúng với đòn tiến công quân sự của lực lượng vũ trang.

+ Đối tượng đấu tranh chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười là: giai cấp tư sản. Trong khi đó, đối tượng chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám (1945) là: đế quốc xâm lược và tay sai.

+ Nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười là: lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời, thiết lập nền chuyên chính vô sản. Trong khi đó, nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám là: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc.


Câu 30:

Một trong những nguyên nhân thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh

hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930 là do giai cấp tư sản

Xem đáp án

Đáp án C

Đáp án A, B, D sai vì những đặc điểm này chỉ đúng với phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam trong giai đoạn 1919 – 1926; còn ở giai đoạn 1927 – 1930, sự ra đời và hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng đã đánh dấu một bước phát triển mới của giai cấp tư sản về ý thức chính trị, tổ chức, đường lối đấu tranh (dù còn nhiều hạn chế).

- Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời và phát triển trong bối cảnh: Việt Nam thuộc địa, thị trường độc chiếm của thực dân Pháp; nền kinh tế công – thương nghiệp của Việt Nam còn quá nhỏ bé, mất cân đối và lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp nên giai cấp tư sản Việt Nam còn nhiều hạn chế: nhỏ yếu về kinh tế, non kém về chính trị. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.


Câu 31:

Nội dung nào không phản ánh đúng điểm tương đồng giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của nhân dân Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án D

Một số điểm tương đồng giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) và Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của nhân dân Việt Nam:

+ Sử dụng nghệ thuật tác chiến hợp đồng binh chủng (có sự phối hợp, tham gia chiến đấu của nhiều binh chủng: pháo binh, công binh, bộ binh, tăng thiết giáp,…).

+ Là đỉnh cao của các cuộc tiến công chiến lược (Điện Biên Phủ là đỉnh cao của cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954; Hồ Chí Minh là đỉnh cao của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975).

+ Đảm bảo phương châm tác chiến “đánh chắc thắng”.

- Nội dung đáp án D không phù hợp, vì:

+ Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương (1954) được triệu tập sau thắng lợi của quân dân Việt Nam tại Điện Biên Phủ => Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đã tạo thế mạnh cho phái đoàn ngoại giao của Việt Nam trên bàn đàm phán tại hội nghị Giơnevơ.

+ Hiệp định Pari (1973) được kí kết trước khi chiến dịch Hồ Chí Minh được mở ra (1975) => Chiến dịch Hồ Chí Minh không thể có tác động tới quá trình đàm phán giữa Việt Nam và Mĩ tại hội nghị Pari.


Câu 32:

Phong trào dân chủ 1936 – 1939 ở Việt Nam là một trong những cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám, vì đã:

Xem đáp án

Đáp án C

Các đáp án A, B, D đều có những điểm chưa phù hợp:

+ Sau phong trào cách mạng 1930 – 1931, cuộc khủng bố dã man của thực dân Pháp đã khiến lực lượng cách mạng Việt Nam bị tổn thất nặng nề. Tuy nhiên, các đảng viên vẫn kiên cường đấu tranh, gây dựng lại các cơ sở trong quần chúng. Đến đầu năm 1935, các tổ chức Đảng và quần chúng đã được phục hồi – với mốc đánh dấu là: Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 3/1935, tại Ma Cao – Trung Quốc).

+ Những hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương chỉ được khắc phục triệt để sau thành công của Hội nghị Trung ương đảng lần thứ 8 (tháng 5/1941).

+ Đơn vị vũ trang đầu tiên của cách mạng là đội du kích Bắc Sơn được hình thành từ cuối năm 1940 trong khởi nghĩa Bắc Sơn (sau khi có chủ trương chuyển hướng chỉ đạo của Đảng – đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên vị trí hàng đầu).

- Phong trào cách mạng 1936 – 1939 đã xây dựng được một lực lượng chính trị hùng hậu cho cách mạng Việt Nam => góp phần quan trọng chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước vào tháng 8/1945.


Câu 33:

Điểm khác biệt căn bản về phương hướng tác chiến của Việt Nam khi mở chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 so với cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 là gì?

Xem đáp án

Đáp án C

Đáp án A, D phản ánh điểm nổi bật trong nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc tổng tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954: tránh nơi địch tập trung đông binh lực, đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu => buộc Pháp phải phân tán lực lượng ra để đối phó.

- Đáp án B sai, vì: phương châm tác chiến của bộ đội chủ lực Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ là: đánh chắc, tiến chắc.

=> Đáp án C đã phản ánh điểm khác biệt giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) so với cuộc Tiến công chiến lược Động – Xuân 1953 – 1954.


Câu 34:

Bài học kinh nghiệm từ việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) được Đảng và Nhà nước Việt Nam vận dụng như thế nào trong chính sách đối ngoại hiện nay?

Xem đáp án

Đáp án A

Mềm dẻo về sách lược (nhân nhượng một số quyền lợi cho kẻ thù) nhưng cứng rắn về nguyên tắc (không vi phạm chủ quyền dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng) để phân hóa, cô lập, chĩa mũi đấu tranh vào kẻ thù chính là chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam khi thực hiện kí kết bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946). Đây là bài học kinh nghiệm có thể vận dụng được vào các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này.


Câu 35:

Nhận xét nào sau đây là đúng khi đánh giá về phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1928 – 1929?

Xem đáp án

Đáp án D

Đáp án D đã phản ánh đúng về đặc điểm của phong trào công nhân Việt Nam trong những năm 1928 – 1929. Vì:

+ Phong trào đã không còn giới hạn trong phạm vi một nhà máy, xí nghiệp, mà bước đầu có sự liên kết thành phong trào chung.

+ Phong trào công nhân phát triển mạnh trở thành nòng cốt của phong trào yêu nước => chuyển dần phong trào yêu nước từ lập trường tư sản sang lập trường vô sản.


Câu 36:

Nhận xét nào sau đây là đúng khi đánh giá về điểm chung của trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn và trật tự thế giới hai cực Ianta?

Xem đáp án

Đáp án C

Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn và trật tự thế giới hai cực Ianta đều là hệ quả của các cuộc chiến tranh tàn khốc, đẫm máu nhân loại:

+ Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn là hệ quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.

+ Trật tự thế giới hai cực Ianta là hệ quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.


Câu 37:

Con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc (hình thành trong những năm 20 của thế kỉ XX) khác biệt hoàn toàn với các con đường cứu nước trước đó về

Xem đáp án

Đáp án B

Con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc (hình thành trong những năm 20 của thế kí XX) khác biệt hoàn toàn với các con đường cứu nước trước đó về khuynh hướng chính trị.

+ Nguyễn Ái Quốc xác định con đường cứu nước của nhân dân Việt Nam sẽ đi theo con đường cách mạng vô sản: gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.

+ Trong khi đó, các bậc tiền bối đi theo ngọn cờ phong kiến (Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám,…) hoặc ngọn cờ dân chủ tư sản (Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,…).


Câu 38:

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ có nhiều tác động tích cực dẫn đến sự phát triển của nhân loại, ngoại trừ việc

Xem đáp án

Đáp án B

Đáp án b không phản ánh đúng tác động tích cực của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đến sự phát triển của nhân loại. Vì các tài nguyên khoáng sán như dầu mỏ, than đá,… thuộc nhóm tài nguyên không có khả năng tái sinh. Do đó, các thành tựu khoa học – công nghệ không thể làm phục hồi các loại tài nguyên này.

- Một số tác động tích cực của cách mạng khoa học – công nghệ:

+ Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.

+ Nâng cao năng suất lao động, tạo ra khối lượng của cải khổng lồ cho nhân loại.

+ Không ngừng nâng cao mức sống và chất lượng sống cho con người.

+ Đưa tới sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa.

+ Đưa nền văn minh nhân loại sang một chương mới – văn minh thông tin.


Câu 39:

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng điểm giống nhau giữa các chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) và Chiến tranh cục bộ (1965 – 1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án C

Nội dung các đáp án A, B, D phản ánh điểm tương đồng giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam.

- Một trong những điểm khác biệt giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam là ở lực lượng chiến đấu:

+ Trong Chiến tranh đặc biệt: lực lượng chủ lực là quân đội Sài Gòn.

+ Trong Chiến tranh cục bộ: có sự tham chiến trực tiếp của quân đội Mĩ và quân đồng minh của Mĩ; lực lượng này cũng đồng thời giữ vai trò chủ lực, nòng cốt.


Câu 40:

Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) cho thấy: hậu phương của chiến tranh nhân dân

Xem đáp án

Đáp án A

* Hậu phương là một trong những nhân tố thường xuyên, có vai trò quyết định đối với thắng lợi của chiến tranh nhân dân. Hậu phương là nơi cung cấp sức người, sức của cho tiền tuyến. Sức mạnh của hậu phương là sức mạnh của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,…

* Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) cho thấy: hậu phương của chiến tranh nhân dân không thể phân biệt rạch ròi với tiền tuyến chỉ bằng yếu tố không gian. Ví dụ:

- Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), hậu phương bao gồm những vùng tự do rộng lớn: Việt Bắc, Thanh – Nghệ - Tĩnh, khu V… những khu du kích và căn cứ du kích trong vùng địch tạm chiếm, các vùng tự do.

- Trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, miền Bắc được xác định là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam. Không những vậy, khi Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc (lần thứ nhất – 1964 – 1968; lần thứ hai – 1972), miền Bắc còn là chiến trường trực tiếp chống Mĩ.

- Trong những năm 1945 – 1975, hậu phương của lực lượng cách mạng Việt Nam còn là lòng dân và sự đóng góp của nhân dân ở vùng địch tạm chiếm, là sự cổ vũ, ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau của nhân dân ba nước Đông Dương, nhân dân tiến bộ Pháp và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới. Vì vậy, hậu phương của chiến tranh nhân dân không thể phân biệt với tiền tuyến một cách rạch ròi bằng yếu tố không gian.


Bắt đầu thi ngay