Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022
Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 9)
-
10308 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Trong giai đoạn 1965 – 1968, ở hầu khắp các vùng nông thôn miền Nam Việt Nam, quần chúng được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang đã đứng lên đấu tranh
Đáp án A
Câu 2:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, yêu cầu bức thiết nhất của giai cấp nông dân Việt Nam trong bối cảnh bị mất nước là gì?
Đáp án A
Câu 3:
Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới là
Đáp án B
Câu 4:
Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi
Đáp án D
Câu 5:
Hướng tấn công chủ yếu của quân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc Tiến công chiến lược 1972 là
Đáp án A
Câu 6:
Cuộc diễn tập lần thứ hai của Đảng và và quần chúng chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là
Đáp án B
Câu 8:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam lần thứ 24 (tháng 9/1975) đã đề ra nhiệm vụ
Đáp án C
Câu 9:
Tháng 8/1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam kì quyết định thành lập
Đáp án A
Câu 10:
Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của Việt Nam trong giai đoạn 1939 – 1945 là
Đáp án B
Câu 11:
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đều là
Đáp án C
Câu 12:
Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa?
Đáp án A
Đáp án A không phản ánh đúng biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa. Vì từ cuối thế kỉ XX, sau Chiến tranh lạnh, xu hướng hình thành các liên minh quân sự giảm dần và nhường chỗ cho các liên minh kinh tế.
- Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
+ Sự ra đời các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
Câu 13:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng các chính sách của của chính quyền Xô viết Nghệ − Tĩnh thực hiện trên lĩnh vực văn hóa – giáo dục?
Đáp án C
Nội dung đáp án C không phản ánh đúng chính sách của chính quyền Xô viết Nghệ − Tĩnh thực hiện trên lĩnh vực văn hóa – giáo dục.
- Một số chính sách trên lính vực văn hóa – giáo dục của chính quyền Xô viết Nghệ − Tĩnh:
+ Mở các lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân.
+ Xóa bỏ các tệ nạn xã hội, các hủ tục mê tín, dị đoan.
+ Giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng.
+ Xây dựng tình thân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong quan hệ họ hàng, làng xóm.
Câu 14:
“Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phải, dân tộc. Hê là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp đế cứu Tố quốc”. Đoạn trích trên trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã thể hiện rõ tư tưởng
Đáp án C
♦ “Bất kì đàn ỏng, đàn bà, người già, người trẻ, không chìa tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. Đoạn trích trên trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã thể hiện rõ tư tưởng kháng chiến toàn dân của Đảng.
- Kháng chiến toàn dân được hiểu là toàn dân (không phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo...) tham gia kháng chiến, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, đánh giặc theo khẩu hiệu “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài”. Đảng đề ra đường lối “kháng chiến toàn dân” dựa trên những cơ sở sau:
+ Truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập của dân tộc.
+ Lí luận Mác – Lênin về vai trò quần chúng trong lịch sử nói chung, lịch sử đấu tranh cách mạng nói riêng. Theo lí luận chủ nghĩa Mác – Lênin: “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, “quần chúng là động lực phát triển của cách mạng” → cách mạng muốn giành thắng lợi phải có đông đảo quần chúng tham gia, do đó phải động viên toàn dân kháng chiến.
+ Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa Việt Nam và thực dân Pháp lúc này quá chênh lệch → muốn giành thắng lợi Việt Nam nhất thiết phải kháng chiến toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân.
+ Đảng, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương thực hiện “kháng chiến toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh”, do đó, nhất thiết phải huy động toàn dân tham gia kháng chiến.
♦ Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:
- Kháng chiến toàn diện được hiểu là triển khai đánh giặc trên tất cả các mặt trận từ: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đến quân sự, ngoại giao,...
- Trường kì kháng chiến được hiểu là kháng chiến lâu dài.
- Kháng chiến nhất định thắng lợi thể hiện quyết tâm và niềm tin chiến thắng vào cuộc chiến tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam.
Câu 15:
Khởi nghĩa Yên Bái (2/1930) của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng thất bại chứng tỏ
Đáp án D
Việt Nam Quốc Dân đảng là chính đảng cách mạng đại diện cho quyền lợi, tư tưởng của tư sản dân tộc và tiểu tư sản lớp trên ở Việt Nam. Vì thiếu một cơ sở kinh tế và giai cấp đủ mạnh làm chỗ dựa nên trong suốt mấy năm tồn tại của mình, Việt Nam Quốc dân đảng chưa đưa ra được một đường lối chính trị độc lập. Thêm vào đó, công tác tổ chức và phát triển đảng còn sơ hở, lỏng lẻo; công tác tuyên truyền, huấn luyện sơ sài... Những hạn chế đó khiến tổ chức này không đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc. Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái đã chấm dứt vai trò của Việt Nam Quốc dân đảng trong phong trào dân tộc; đồng thời chứng tỏ sự thất bại của con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam.
Câu 16:
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội liên hiệp thuộc địa nhằm
Đáp án A
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng của Angiêri, Tuynidi, Marốc, Mađagaxca... thành lập Hội liên hiệp thuộc địa với lời kêu gọi: “ Nếu câu phương ngôn “đoàn kết là sức mạnh” không phải là một câu nói suông. Nếu đồng bào muốn giúp đỡ lẫn nhau. Nếu đồng bào muốn bênh vực cho quyền lợi của bản thân mình, cũng như quyền lợi của tất cả các đồng bào ở các xứ thuộc địa. Hãy ra nhập Hội Liên hiệp thuộc địa”. Điều lệ của Hội cũng xác nhận: “mục đích của Hội là tập hợp và hướng dẫn cho mọi người dân các xứ thuộc địa hiện sống trên đất Pháp để soi sáng cho những người dân thuộc địa về tình hình mọi mặt ở nước Pháp nhằm mục đích đoàn kết họ”.
⇒ Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội liên hiệp thuộc địa nhằm gắn kết cách mạng Việt Nam với cách mạng ở các nước thuộc địa của Pháp.
Câu 17:
Nội dung trọng tâm của đường lối đổi mới ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là
Đáp án C
Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, các quốc gia trên thế giới đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
⇒ Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế. Điều này phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Câu 18:
Trước những hành động xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX, triều đình nhà Nguyễn có động thái như thế nào?
Đáp án A
Trước hành động xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (cuối thế kỉ XIX), động thái của triều đình nhà Nguyễn có sự chuyển biến: đi từ phản ứng quyết liệt (lãnh đạo nhân dân chiến đấu ở mặt trận Đà Nẵng, Gia Định,...) chuyển dần sang đầu hàng (kí kết các hiệp ước phản bội quyền lợi dân tộc,...).
Câu 19:
Sự kiện nào đánh dấu Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam đã thắng lợi hoàn toàn?
Đáp án D
Câu 20:
Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo chủ yếu vì lí do nào dưới đây?
Đáp án A
Thời kì đầu sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội). Thực hiện chiến lược này, các nước ASEAN đã đạt được một số thành tựu bước đầu về kinh tế − xã hội. Tuy nhiên, chiến lược kinh tế hướng nội cũng bộc lộ nhiều hạn chế, như: thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới tình trạng thua lỗ, tệ nạn tham nhũng, quan liêu phát triển; đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.... Những hạn chế này đã buộc chính phủ các nước sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại).
Câu 21:
Thắng lợi của nhân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) của Mĩ có ý nghĩa nào sau đây?
Đáp án B
Thắng lợi của nhân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) của Mĩ có ý nghĩa: tiếp tục giữ vững và phát huy thế chủ động tiến công của cách mạng miền Nam.
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ “Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công” là ý nghĩa của phong trào Đồng khởi (1959 – 1960).
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam chuyển sang giai đoạn “vừa đánh vừa đàm” khi Mĩ buộc phải ngồi vào bàn đàm phán ngoại giao ở Pari để bàn về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
+ Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân Việt Nam đã buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
Câu 22:
Nội dung nào dưới đây không phải là tác động tích cực từ quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đối với tình hình thế giới?
Đáp án B
Nội dung đáp án B không phải là tác động tích cực từ quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đối với tình hình thế giới. Vì: Hội nghị Ianta quyết định: các khu vực Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây ⇒ tạo điều kiện cho các nước phương Tây trở lại xâm lược thuộc địa, gây khó khăn cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
- Một số tác động tích cực từ quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đối với tình hình thế giới:
+ Đặt cơ sở quan trọng đưa tới sự ra đời của tổ chức Liên hợp quốc.
+ Thúc đẩy nhanh sự thất bại của phát xít Đức, Nhật Bản; đẩy nhanh sự kết thúc của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 23:
Nhân tố khách quan nào dưới đây đã giúp các nước Tây Âu nhanh chóng khôi phục lại kinh tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 24:
Đặc điểm nổi bật nhất của Việt Nam sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết là
Câu 25:
Thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tác động như thế nào đến sự phát triển của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án C
Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc đối với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là góp phần làm xói mòn và tan rã trật tự thế giớỉ hai cực Ianta. Vì:
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc, đưa tới sự ra đời của các quốc gia độc lập đã làm thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô và Mĩ.
+ Sau khi giành được độc lập, các hầu hết các quốc gia độc lập trẻ tuổi này đều cố gắng đưa ra đường lối đối ngoại tự chủ, biểu hiện lả phong trào không liên kết.
Câu 26:
Việc kí kết Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông và Tây Đức (1972) và Định ước Henxinki (1975) đều có tác động nào sau đây?
Câu 27:
Yếu tố nào sau đây quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án B
Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc ở thuộc địa là yếu tố quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Cụ thể:
+ Trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), mâu thuẫn xã hội ở các nước thuộc địa, phụ thuộc phát triển gay gắt, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc (giữa nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc với thực dân, đế quốc xâm lược).
+ Trong khi đó, các lực lượng dân tộc thuộc địa như tư sản, tiểu tư sản, công nhân,... ngày càng lớn mạnh, trưởng thành.
→ Tạo ra những biến đổi về chất thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc phát triển.
- Đáp án A, C, D là những yếu tố khách quan, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển sau chiến tranh.
Câu 28:
Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương (1885 – 1896) không có sự khác biệt về
Đáp án A
Khởi nghĩa Yên Thế và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương (1885 – 1896) có điểm tương đồng là: đều là các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến.
- Nội dung các đáp án B, C, D phản ánh điểm khác biệt giữa Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương (1885 – 1896).
|
Phong trào cần vương (1885 - 1896) |
Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913) |
Phương hướng đấu tranh |
Đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, khôi phục lại chế độ phong kiến chuyên chế. |
Chống lại chính sách cướp bóc, bình định quân sự của thực dân Pháp, bảo vệ quê hương,... Þ chưa đưa ra được phương hướng đấu tranh rõ ràng. |
Lực lượng lãnh đạo |
Các văn thân, sĩ phu yêu nước chủ động đứng lên dựng cờ khởi nghĩa theo tiếng gọi Cần vương (Phan Đình Phùng,...). |
Các thủ lĩnh nông dân có uy tín, được nghĩa quân bầu lên. |
Phạm vi, quy mô |
Diễn ra trên phạm vi rộng lớn, nhất là ở Bắc Kì và Trung Kì; kéo dài 11 năm (1885 – 1896). |
Diễn ra chủ yếu tại địa bàn huyện Yên Thế (Bắc Giang); kéo dài 30 năm (1884 – 1913). |
Câu 29:
Đáp án B
Điểm tương đồng giữa ba cuộc cách mạng: Cách mạng tháng Hai ở Nga (1917), Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) là: đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản.
- Các đáp án A, C, D không phải là điểm tương đồng giữa 3 cuộc cách mạng trên, vì:
+ Chỉ có Cách mạng tháng Mười Nga (1917) mang tính chất của một cuộc cách mạng vô sản. Cách mạng tháng Hai (1917) mang tính chất của một cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới; Cách mạng tháng Tám (1945) mang tính chất của một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc – theo khuynh hướng vô sản.
+ Một trong những điểm nổi bật về hình thái của hai cuộc cách mạng ở Nga năm 1917 là nổ ra đầu tiên ở đô thị, tiến hành giành chính quyền ở các đô thị sau đó tiến về nông thôn. Trong khi đó, hình thái khởi nghĩa trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam rất đa dạng, phong phú: có địa phương khởi nghĩa từ nông thôn tràn về thành thị, có nơi lại từ thành thị về nông thôn, có nơi cả nông thôn và thành thị cùng khởi nghĩa; có nơi quần chúng phát huy sức mạnh đấu tranh chính trị để giành chính quyền, có nơi kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị của quần chúng với đòn tiến công quân sự của lực lượng vũ trang,...
+ Cách mạng tháng Hai (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945) đã lật đổ được chế độ phong kiến chuyên chế. Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười lật đổ nền thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nền chuyên chính vô sản.
Câu 30:
Nhận xét nào dưới đây về cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là không đúng?
Đáp án C
Câu 31:
Nhận định nào sau đây phản ánh đúng tuần tự về hình thái của cách mạng miền Nam Việt Nam trong thời kì 1954 – 1975?
Đáp án D
Tuần tự về hình thái của cách mạng miền Nam Việt Nam trong thời kì 1945 – 1975 là: đi từ đấu tranh chính trị, tiến lên khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng.
+ Giai đoạn 1954 – 1958: đấu tranh chính trị hòa bình để giữ gìn lực lượng cách mạng (do lúc này thế và lực của cách mạng Việt Nam có phần bất lợi hơn so với đối phương).
+ Giai đoạn 1959 – 1960: thắng lợi của phong trào Đồng khởi, cách mạng Việt Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
+ Giai đoạn 1961 – 1975: hình thái của cách mạng miền Nam chuyển sang chiến tranh cách mạng giải phóng, từ năm 1968, cục diện vừa đánh vừa đàm được mở ra, nhân dân Việt Nam kết hợp đấu tranh chống Mĩ trên cả 3 mặt trận (chính trị, quân sự, ngoại giao), từng bước kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
Câu 32:
Điểm mới của phong trào cách mạng 1930 – 1931 so với các phong trào đấu tranh chống Pháp và tay sai của nhân dân Việt Nam trước đó là
Đáp án D
Điểm mới của phong trào cách mạng 1930 – 1931 so với các phong trào đấu tranh chống Pháp và tay sai của nhân dân Việt Nam trước đó là hình thành liên minh công – nông trong đấu tranh cách mạng.
- Nội dung các đáp án A, B, C phản ánh điểm tương đồng giữa phong trào cách mạng 1930 – 1931 với các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp trước đó.
Câu 33:
Ở Việt Nam, Cách mạng tháng Tám (1945) và phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960) có điểm giống nhau là
Đáp án A
Ở Việt Nam, Cách mạng tháng Tám (1945) và phong trào Đồng khởi (1959 – 1960) có điểm giống nhau là: có sự kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Phát triển từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước là hình thái của Cách mạng tháng Tám (1945).
+ Cả Cách mạng tháng Tám (1945) và phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) đều sử dụng phương pháp đấu tranh bằng bạo lực.
+ Ở Cách mạng tháng Tám, lực lượng vũ trang đóng vai trò xung kích, hỗ trợ cho lực lượng chính trị; lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định thắng lợi.
Câu 34:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), nguồn vốn đầu tư vào Đông Dương chủ yếu là vốn của tư bản tư nhân Pháp, vì
Đáp án C
Trong cơ cấu vốn của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 – 1929), nguồn vốn đầu tư chủ yếu thuộc về tư bản tư nhân Pháp. Vì:
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng ở Đông Dương đã được đầu tư hoàn thiện.
+ Từ sau cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên (1917), tình hình chính trị Đông Dương đã tương đối ổn định.
+ Nhu cầu nguồn cao su và than đá cho các ngành công nghiệp trên thế giới đang tăng nhanh, có thể thu được một món lợi khổng lồ nếu đầu tư vào Đông Dương.
Câu 35:
Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng điểm tương đồng giữa cách mạng Cuba sau Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của Việt Nam (1954 - 1975)?
Đáp án A
Cách mạng Cuba sau Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nuớc của Việt Nam (1954 – 1975) đều đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân mới (của Mĩ).
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Cách mạng Cuba và cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của Việt Nam đều đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và cả hai nước (Cuba, Việt Nam) đều phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân Cuba và Việt Nam là đấu tranh vũ trang.
Câu 36:
Nhận xét nào sau đây là đúng về điểm chung của trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn và trật tự thế giới hai cực Ianta?
Đáp án A
Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn và trật tự thế giới hai cực Ianta đều chứng tỏ quan hệ quốc tế bị chi phối bởi các cường quốc.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước cùng chế độ chính trị (tư bản chủ nghĩa). Trong khi đó, trật tự hai cực Ianta được hình thành dựa trên cơ sở những thỏa thuận giữa các cường quốc tư bản chủ nghĩa (Mĩ, Anh,...) và Liên Xô (xã hội chủ nghĩa).
+ Hai trật tự thế giới này chưa đảm bảo việc thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Sự phân cực rõ rệt giữa hai hệ thống chính trị − xã hội khác nhau là đặc điểm của trật tự hai cực Ianta.
Câu 37:
Điểm tương đồng trong quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành và các sĩ phu tiến bộ đầu thế kỉ XX là đều
Đáp án A
Điểm tương đồng trong quá trình tìm dường cứu nước của Nguyễn Tất Thành và các sĩ phu tiến bộ đầu thế kỉ XX là đều: có tư tưởng hướng ra nước ngoài để tìm cách cứu nước. Ví dụ:
+ Nguyễn Tất Thành hướng sang các nước phương Tây, muốn tới các nước phương Tây để “xem xét họ làm thế nào rồi trở về giúp đồng bào ta”.
+ Phan Bội Châu có tư tưởng cầu viện sự giúp đỡ của Nhật Bản để chống lại thực dân Pháp.
+ Phan Châu Trinh hướng tới nước Pháp và nền văn minh của Pháp, từ đó đưa ra chủ trương “ỷ Pháp cầu tiến bộ” (dựa vào thực dân Pháp để cải cách, canh tân đất nước; rồi trên cơ sở đó để tranh đấu với Pháp về các mặt kinh tế, văn hoá, chính trị).
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Chủ trương cầu viện nước ngoài để giành độc lập chỉ đúng với trường hợp của Phan Bội Châu.
+ Đi từ lập trường yêu nước đến lập trường dân chủ tư sản đúng với trường hợp của các sĩ phu yêu nước, tiến bộ ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. Nguyễn Ái Quốc đã đi từ lập trường yêu nước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, đến với lập trường vô sản.
+ Khảo sát thực tiễn ở các nước phương Tây đúng với hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
Câu 38:
Từ bài học sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, có thể rút ra bài học gì trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Câu 39:
Đáp án B
Đáp án A phản ánh điển nổi bật trọng nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc tiến công chiến lược đông xuân 1953 – 1954: tránh nơi địch tập trung đông binh lực, đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu ⇒ buộc Pháp phải phân tán lực lượng ra để đối phó.
- Đáp án C phản ánh nét chung, điểm tương đồng trong mục tiêu chiến đấu của quân dân Việt Nam trong cuộc Tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
- Đáp án D sai, vì đây là mục tiêu chiến đấu của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch: Trung Du, Đường số 18, Hà – Nam – Ninh (cuối năm 1950 – giữa năm 1951); Hòa Bình đông – xuân 1951 – 1952; Tây Bắc thu – đông 1952; Thượng Lào xuân – hè (1953).
⇒ Đáp án B đã phản ánh điểm khác biệt giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) so với cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954.
Câu 40:
Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) cho thấy: Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Lao động Việt Nam) chỉ tiến hành bạo lực cách mạng khi
Đáp án B
Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) cho thấy: Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Lao động Việt Nam) chỉ tiến hành bạo lực cách mạng khi: không thể tiếp tục đấu tranh bằng phương pháp hòa bình.
♦ Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954):
- Sau khi kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1945) và Tạm ước (14/9/1945), Việt Nam nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản đã kí kết trong hiệp định và tạm ước.
- Về phía Pháp: với âm mưu xâm lược Việt Nam lần thứ hai, thực dân Pháp đã tìm mọi cách phá hoại Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946):
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của Việt Nam.
+ Ở Bắc Bộ, ngày 20/11/1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.
+ Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12/1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra những cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính,...
+ Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. Pháp tuyên bố: nếu chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không chấp nhận thì ngày 20/12/1946, chúng sẽ hành động.
⇒ Âm mưu và hành động của Pháp đã xâm phạm nghiêm trọng đến độc lập, chủ quyền của Việt Nam.
- Trước hành động xâm lược ngày càng trắng trợn của thực dân Pháp, tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ⇒ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
♦ Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):
+ Trong những năm 1954 – 1959, nhân dân miền Nam Việt Nam thực hiện đấu tranh chống Mĩ – Diệm bằng các hình thức đấu tranh hòa bình. Ví dụ: “Phong trào hòa bình” của trí thức và các tầng lóớp nhân dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn vào tháng 8/1954 – tổ chức nhiều cuộc míttinh, hội họp và đưa yêu sách đòi chính quyền thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954).
+ Tuy nhiên, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp lực lượng cách mạng: mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”; ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thực hiện “đạo luật 10/59” lê máy chém khắp miền Nam, giết hại nhiều người vô tội,...
⇒ Cách mạng miền Nam đứng trước nhiều khó khăn, thử thách; cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam không thể tiếp tục đi theo con đường đấu tranh hòa bình, mà đòi hỏi cần phải có một biện pháp quyết liệt hơn để đưa cách mạng phát triển đi lên. Trước tình hình đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (tháng 1/1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.