Thứ năm, 02/05/2024
IMG-LOGO

Bộ 25 đề thi ôn luyện THPT Quốc gia môn Lịch sử có lời giải năm 2022 (Đề 16)

  • 8431 lượt thi

  • 40 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Từ chỗ nắm độc quyền tất cả các ngành sản xuất trong Chính sách cộng sản thời chiến, đến Chính sách kinh tế mới (NEP), nhà nước Liên Xô đã

Xem đáp án

Đáp án B

Thực chất, Chính sách kinh tế mới, là sự chuyển đổi kịp thời từ nền kinh tế do nhà nước nắm độc quyền về mọi mặt (trong Chính sách cộng sản thời chiến) sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nhưng vẫn đặt dưới sự kiểm soát của nhà nước (nhà nước nắm các ngành kinh tế then chốt; thực hiện quản lí - điều tiết vĩ mô,…) Þ Nhà nước Liên Xô đã cho phép tư nhân được thuê hoặc xây dựng những xí nghiệp loại nhỏ (dưới 20 nhân công).

 


Câu 2:

Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương từ sau ngày 9/3/1945 đến trước ngày 2/9/1945 là

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 4:

Năm 1949, Liên Xô đạt được thành tựu gì nổi bật trên lĩnh vực khoa học - kĩ thuật?

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 5:

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cùng với thực dân Pháp lực lượng xã hội nào dưới đây trở thành đối tượng của cách mạng Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án A

Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, cùng với thực dân Pháp, đại địa chủ và tư sản mại bản trở thành đối tượng của cách mạng, vì:

+ Đại địa chủ: cấu kết chặt chẽ với thực dân Pháp, tăng cường áp bức, bóc lột nông dân.

+ Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với thực dân Pháp.  


Câu 6:

Tháng 2/1976, tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ nhất, các nước ASEAN đã kí kết

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 7:

Trong bối cảnh Hiệp ước Hoa - Pháp được kí kết (tháng 2/1946), Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chủ trương gì?

Xem đáp án

Đáp án B

Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính cả nước Việt Nam. Để thực hiện ý đồ trên, thực dân Pháp điều đình với Trung Hoa Dân quốc và kí kết Hiệp ước Hoa - Pháp (28/2/1946). Theo đó: Trung Hoa Dân quốc sẽ được Pháp trả lại các tô giới, nhượng địa của Pháp trên đất Trung Quốc và được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phòng vào Vân Nam mà không phải đóng thuế. Đổi lại, Pháp được đưa quân ra Bắc thay Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.

Þ Hiệp ước Hoa - Pháp đã đặt nhân dân Việt Nam đứng trước sự lựa chọn một trong hai con đường:

hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, ngăn không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc; hoặc hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với Pháp để tránh tình trạng đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù, mặt khác, có thể mượn tay Pháp để đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước.

Þ Trước bối cảnh đó, ngày 3/3/1946, Ban Thường vụ Trung ương họp, do chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trì đã lựa chọn giải pháp "hòa để tiến", thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc với thực dân Pháp.


Câu 9:

Năm 1948, 16 nước Tây Âu đã nhận được viện trợ kinh tế của Mĩ theo

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 10:

Trong cuộc cách mạng khoa học-công nghệ, con người đã đạt được nhiều thành tựu lớn, ngoại trừ việc phát minh ra

Xem đáp án

Đáp án A

Một số thành tựu quan trọng mà con người đạt được trong cuộc cách mạng khoa học công nghệ là:

+ Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động...

+ Vật liệu sản xuất mới: chất Polime, các loại vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu bền...

+ Nguồn năng lượng mới: năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng thủy triều, năng lượng nguyên tử...

- Nội dung đáp án A không phù hợp, vì: phương tiện cơ khí và máy móc chạy bằng động cơ hơi nước (ví dụ: đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước; tàu thủy chạy bằng hơi nước, ...) là thành tựu mà nhân loại đã đạt được trong cuộc cách mạng công nghiệp (cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX).


Câu 11:

Tổ chức nào dưới đây được coi là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 12:

Lực lượng chủ yếu tham gia phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam là

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 13:

Âm mưu cơ bản của chiến lược chiến tranh đặc biệt mà Mĩ áp dụng ở miền Nam Việt Nam (1961-1965) là gì?

Xem đáp án

Đáp án B

Âm mưu cơ bản của chiến lược Chiến tranh đặc biệt mà Mĩ áp dụng ở miền Nam Việt Nam (1961 - 1965) là thực hiện dùng người Việt đánh người Việt.

- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:

+ Giành lại thế chủ động trên chiến trường miền Nam Việt Nam là âm mưu của Mĩ khi triển khai chiến lược chiến tranh cục bộ ở miền Nam Việt Nam trong những năm 1965-1968.

+ Ngay sau khi kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, nhân dân Việt Nam và Lào phải tiến hành cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ. Trong khi đó, từ năm 1954-1970, Campuchia vẫn trong giai đoạn thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, trung lập. Tới tháng 3/1970, chính phủ Xihanuc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Þ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ đã lan rộng ra toàn bộ bán đảo Đông Dương.

+ Biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới là âm mưu chiến lược, xuyên suốt của Mĩ trong những năm 1954 - 1975.


Câu 14:

Với hi vọng giành một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự” ở Việt Nam, đầu năm 1953, thực dân Pháp đã

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 15:

Hình thức đấu tranh chống Mĩ - Diệm chủ yếu của nhân dân miền Nam Việt Nam trong những năm 1954-1959 là

Xem đáp án

Đáp án C


Câu 16:

Hội nghị Ianta (tháng 2/1045) diễn ra căng thẳng là do

Xem đáp án

Đáp án B

Việc phân chia thành quả chiến thắng có liên quan trực tiếp tới quyền lợi quốc gia dân tộc cũng như định hướng, chiến lược phát triển của các cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh. Do đó, việc các cường quốc này đều mong muốn giành được những quyền lợi tương xứng với vai trò của mình trong cuộc đấu tranh chống phát xít đã khiến Hội nghị Ianta diễn ra căng thẳng.


Câu 18:

Nhiệm vụ chủ yếu của quân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (tháng 12 / 1946 - tháng 2 /1947) là

Xem đáp án

Đáp án A


Câu 19:

Tình hình thế giới và trong nước từ cuối những năm 70 của thế kỉ XX đặt ra yêu cầu cấp bách nào đối với Trung Quốc?

Xem đáp án

Đáp án D

Phân tích bối cảnh thế giới và Trung Quốc cuối những năm 70 của thế kỉ XX:

* Tình hình thế giới:

- Xu hướng cải cách đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới:

+ Từ cuối những năm 50 - đầu những năm 60 của thế kỉ XX, mô hình xã hội chủ nghĩa theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp, kế hoạch hóa cao độ đã bắt đầu bộc lộ một số hạn chế. Trước tình hình đó, tại một số nước xã hội chủ nghĩa, tư tưởng cải cách đã bắt đầu xuất hiện và bước đầu được triển khai. Ví dụ như: Ở Liên Xô, dưới thời kì cầm quyền của Nikita Sergeyevich Khrushchyov (1953-1964) và Leonid Ilyich Brezhnev (1964 - 1982), Liên Xô đã tiến hành hạch toán trong một số doanh nghiệp quốc doanh; cải tiến kế hoạch, điều chỉnh các chi tiêu của kế hoạch pháp lệnh; tăng cường nguyên tắc phân phối theo lao động và sự kích thích vật chất đối với việc tăng năng suất lao động; Ở Nam Tư, chính phủ thực hiện mở cửa cả với các nước tư bản; bãi bỏ kế hoạch pháp 1ệnh, mở rộng quyền tự chủ của các xí nghiệp.....

+ Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, đã gây những ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Để thích nghi với hoàn cảnh, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, suy yếu và trì trệ, các nước tư bản phát triển như : Mĩ, Anh, Pháp... đã nhanh chóng thực hiện những điều chỉnh chiến lược về kinh tế - chính trị - xã hội... Nhờ vậy, các nước này đã vượt qua khủng hoảng và tiếp tục phát triển. Đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX, hầu hết các nước trong khu vực Mĩ Latinh như Chilê, Urugoay, Achentina đã đề ra và tiến hành những chiến lược cải cách, học tập theo mô hình Mĩ.

- Tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ: những phát triển phi thường của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ do và sự xuất hiện của xu thế quốc tế hóa, khu vực hóa trong mọi lĩnh vực nhất là kinh tế, đã mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia, nhưng cũng đồng thời đòi hỏi các nước phải tiến hành mở cửa, giao lưu hợp tác với nhau; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và kinh doanh, biến khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của nền kinh tế.

- Nền kinh tế Liên Xô bắt đầu bộc lộ những dấu hiệu của sự suy giảm, từ 1976 - 1978 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Liên Xô chỉ đạt 3.9%/năm. Do nhiều bước đi trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc có sự học tập, vận dụng một cách máy móc, giáo điều kinh nghiệm của Liên Xô. Vì vậy, trước sự trì trệ của kinh tế Liên Xô, các nhà lãnh đạo Trung Quốc nhận thấy cần phải xem xét, suy tính lại con đường xây dựng và phát triển đất nước của mình.

- Các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực Châu Á tiêu biểu như: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo... cũng đạt được sự phát triển với nhịp độ cao Þ Trung Quốc đứng trước nguy cơ bị tụt hậu so với các nước này.

* Tình hình Trung Quốc: những sai lầm trong đường lối chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong 20 năm (1959-1978) mà đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” đã kéo lùi sự phát triển của Trung Quốc lại hàng chục năm và đưa chế độ xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc tới sát bên miệng hố của sự sụp đổ.

Ø Kết luận: Đối mặt với cuộc khủng hoảng sâu sắc và toàn diện của đất nước, lại chịu sự tác động của nhiều nhân tố quốc tế, yêu cầu cấp bách đặt ra cho Trung Quốc là phải thực hiện cải cách, đổi mới đất nước.


Câu 20:

Khi về Việt Nam (đầu năm 1941), Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa cách mạng vì đó là nơi có

Xem đáp án

Đáp án A

Khi về Việt Nam (đầu năm 1941), Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa cách mạng vì đó là nơi có lực lượng chính trị được tổ chức và phát triển:

+ Nhân dân Cao Bằng có truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm; sớm giác ngộ, tin theo lý tưởng của Đảng. Cao Bằng cũng là nơi sớm có tổ chức cách mạng (Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3/2/1930, chi bộ Đảng đầu tiên của Cao Bằng thành lập sau đó ngày 1/4/1930).

+ Cho đến cuối những năm 30 của thế kỷ XX, phong trào cách mạng ở Cao Bằng đã có những bước phát triển đáng kể. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng Cộng sản Đông Dương, cuộc đấu tranh của các tầng lớp nhân dân Cao Bằng chống lại ách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp đã phát triển và thu được nhiều kết quả.

Þ Trải qua quá trình thử thách, đấu tranh đầy cam go, quyết liệt, đông đảo nhân dân các dân tộc anh em ở Cao Bằng đã được giác ngộ sâu sắc, ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong cuộc đấu tranh giành độc lập; sẵn sàng đứng lên xây dựng cơ sở, xây dựng căn cứ, bảo vệ và nuôi dưỡng cách mạng; các cán bộ cách mạng tại Cao Bằng đã dày dạn kinh nghiệm, bản lĩnh vững vàng.

 


Câu 21:

Việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước ở Việt Nam (1976) đã

Xem đáp án

Đáp án C


Câu 22:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kẻ thù chung của nhân dân châu Á và châu Phi là chủ nghĩa
Xem đáp án

Đáp án A


Câu 23:

Yếu tố nào sau đây không phải là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Xem đáp án

Đáp án D

Nội dung các đáp án A, B, C đều phản ánh đúng nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Mĩ luôn theo đuổi việc thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Để thực hiện được chiến lược toàn cầu, Mĩ đã phải tiêu tốn một khoản ngân sách khổng lồ cho các chi phí về quân sự, như: chạy đua vũ trang, nghiên cứu và phát triển khoa học quân sự, duy trì lực lượng quân đội mạnh, thiết lập và duy trì hoạt động của hàng trăm căn cứ quân sự ở khắp các khu vực,.... Do đó, việc đưa ra nhận định cho rằng: chi phí quốc phòng thấp nên Mĩ có điều kiện tập trung vốn cho phát triển kinh tế là nhận định không phù hợp.


Câu 24:

Từ ngày 12/3/1945, Đảng Cộng sản Đông Dương sử dụng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”, vì

Xem đáp án

Đáp án D


Câu 26:

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 - 1929), thực dân Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than vì

Xem đáp án

Đáp án C

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919 - 1929), thực dân Pháp tập trung vốn vào việc lập đồn điền cao su và khai thác than vì nhu cầu của thị trường thế giới về cao su và than lớn, có thể mang lại lợi nhuận cao cho nước Pháp.


Câu 27:

Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương là một thắng lợi chưa trọn vẹn đối với dân tộc Việt Nam vì

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 29:

Nội dung nào không phản ánh đúng những khó khăn, yếu kém trong quá trình đổi mới đất nước ở Việt Nam (từ tháng 12/1986)?

Xem đáp án

Đáp án D

Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới đất nước, Việt Nam còn gặp phải một số khó khăn, hạn chế, như:

+ Kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

+ Một số vấn đề văn hóa, xã hội còn bức xúc và gay gắt, chậm được giải quyết.

+ Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị ở một bộ phận cán bộ, đảng viên.

- Nội dung đáp án D không phù hợp vì, trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, ở Việt Nam, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam luôn được củng cố, tăng cường; Việt Nam cũng không thực hiện đa nguyên chính trị.


Câu 30:

Điểm giống nhau cơ bản giữa phong trào Cần vương (1885 - 1896) và phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913) là

Xem đáp án
Đáp án A

Điểm giống nhau cơ bản giữa phong trào Cần vương (1885 - 1896) và phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913) là đều chịu sự chi phối của hệ tư tưởng phong kiến. Vì:

+ Lãnh đạo hai phong trào là các văn thân, sĩ phu và nông dân. Đây là những lực lượng xã hội bản của xã hội phong kiến nên tất yếu họ sẽ chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến.

+ Chế độ phong kiến độc lập tuy không còn nhưng tư tưởng “trung quân ái quốc” vẫn ăn sâu trong nhân dân. Trong khi đó, vào cuối thế kỉ XIX, các luồng tư tưởng cách mạng mới (dân chủ tư sản, chủ nghĩa Mác – Lênin,...) vẫn chưa có điều kiện du nhập vào Việt Nam.

- Đáp án B sai vì kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao là đặc điểm của phong trào nông dân Yên Thế.

- Đáp án C sai vì cả 2 phong trào đều chịu sự chi phối của hệ tư tưởng phong kiến nên không thể đặt ra vấn đề thay đổi chế độ xã hội mới.

- Đáp án D sai vì nền độc lập của Việt Nam đã bị mất từ năm 1884. Các phong trào diễn ra sau năm 1884 sẽ mang tính chất là các cuộc khởi nghĩa để giành lại nền độc lập.


Câu 31:

Yếu tố nào dưới đây tác động tới sự thành bại của Mĩ trong nỗ lực vươn lên xác lập trật tự thế giới “đơn cực” giai đoạn sau Chiến tranh lạnh?

Xem đáp án

Đáp án C


Câu 32:

Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án D

Nội dung đáp án D không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của cuộc vận động dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam, vì: năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương đã được khẳng định ngay từ phong trào cách mạng 1930-1931.


Câu 33:

Phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam đã để lại bài học kinh nghiệm gì cho Cách mạng tháng Tám năm 1945?

Xem đáp án

Đáp án B


Câu 34:

Điểm tương đồng giữa các chiến lược chiến tranh Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam (1954 - 1975) là gì?

Xem đáp án
Đáp án A

Điểm tương đồng giữa các chiến lược chiến tranh Mĩ thực hiện ở miền Nam Việt Nam (1954 - 1975) là đều dựa vào lực lượng quân sự của Mĩ như cố vấn, phương tiện chiến tranh...của Mĩ.

- Đáp án C và D sai vì quân đội Mĩ và đồng minh của Mĩ chỉ trực tiếp tham chiến trong chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965-1968).

- Đáp án B sai vì chiến thuật “tìm diệt” là chiến thuật được sử dụng chủ yếu trong chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965-1968).


Câu 35:

Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 có tác động như thế nào đến việc giải quyết cuộc khủng hoảng đường lối ở Việt Nam đầu thế kỉ XX?

Xem đáp án
Đáp án A

Cách mạng tháng Mười Nga đã tác động sâu sắc tới nhận thức, sự lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc, mở đầu giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cho cách mạng Việt Nam.

- Trong phong trào yêu nước đấu tranh chống Pháp cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, tất cả những phương án chính trị do các giai cấp, tầng lớp nhân dân Việt Nam đura ra và đã được lịch sử kiểm nghiệm:

từ đường lối cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến (cuối thế kỉ XIX); hay con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỉ XX) đều lần lượt lâm vào bế tắc rồi cuối cùng thất bại. Thất bại nối tiếp thất bại của các phong trào đấu tranh yêu nước này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân sâu xa là ở chỗ lực lượng lãnh đạo các phong trào yêu nước lúc bấy giờ không có đường lối đấu tranh đúng đắn, chưa xây dựng được phương pháp đấu tranh khoa học,...

Þ Sự bất lực của ý thức hệ phong kiến và ý thức hệ dân chủ tư sản trước những nhiệm vụ lịch sử đặt ra đã khiến phong trào yêu nước ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng sâu sắc về đường lối và lực lượng lãnh đạo. Yêu cầu bức thiết đặt ra lúc này là phải tìm ra con đường cúu nước mới.

- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Trong những năm 1911 - 1917 , Nguyễn Tất Thành buôn ba qua nhiều quốc gia, nhiều châu lục. Qua quá trình lao động gian khổ và khảo sát thực tiễn, Nguyễn Tất Thành khẳng định: con đường cách mạng tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước nói chung và cho nhân dân Việt Nam nói riêng.

- Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga nổ ra và nhanh chóng giành thắng lợi. Tính chất triệt để của cuộc cách mạng này đã có tác động lớn đến nhận thức Nguyễn Ái Quốc. Nguyễn Ái Quốc đã say mê tìm hiểu về Cách mạng tháng Mười, rồi Người đưa ra kết luận: chỉ có tiến hành cách mạng vô sản thì vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp của cách mạng Việt Nam mới được giải quyết một cách triệt để. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mang vô sản”.


Câu 36:

Đảng Cộng sản và Chính phủ Việt Nam quyết định phát động hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ (1945 - 1975) đều xuất phát từ

Xem đáp án

Đáp án D

Bối cảnh Đảng Cộng sản và chính phủ Việt Nam phát động toàn dân kháng chiến chống Pháp:

- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trước toàn thế giới. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I họp kì đầu tiên tại Hà Nội, Chính phủ Liên hiệp kháng chiến được thành lập, chính quyền cách mạng của Việt Nam đã có cơ sở pháp lí để tồn tại. ® Việt Nam đã là một quốc gia độc lập, có chủ quyền.

- Tuy nhiên, với âm mưu xâm lược Việt Nam lần thứ hai, thực dân Pháp đã thực hiện nhiều hành động xâm phạm nghiêm trọng đến độc lập, chủ quyền của Việt Nam:

+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Pháp tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của Việt Nam.

+ Ở Bắc Bộ, ngày 20/11/1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.

+ Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12/1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra những cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính,...

+ Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. Pháp tuyên bố: nếu Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không chấp nhận thì ngày 20/12/1946, chúng sẽ hành động.

Þ Yêu cầu cấp bách đặt ra cho Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam lúc này là phải: đánh đuổi thực dân Pháp, bảo vệ nền độc lập, chủ quyền của dân tộc.

¨ Bối cảnh Đảng Cộng sản và chính phủ Việt Nam phát động toàn dân kháng chiến chống Mĩ:

- Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam Bắc theo vĩ tuyến 17. Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, trong khi đó, ở miền Nam Việt Nam: Mĩ thay chân Pháp, thiết lập chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Pháp ở Đông Dương và Đông Nam Á. Þ Nhân dân Việt Nam phải tiếp tục chống Mĩ và tay sai, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

Þ Đảng Cộng sản và Chính phủ Việt Nam quyết định phát động hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược (1945-1975) đều xuất phát từ yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc.


Câu 37:

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng về cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai?
Xem đáp án

Đáp án B

Phân tích tính đúng - sai của các nhận định:

* “Các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chiu một phần trách nhiệm khi để chiến tranh nổ ra. Đây là nhận định chính xác, vì:

- Các nước Anh, Pháp, Mĩ không có thái độ quyết liệt trong việc chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, ngược lại còn dung dưỡng, thảo hiệp với phát xít.

+ Giới cầm quyền các nước Anh, Pháp đã không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để cùng chống phát xít. Trái lại, họ thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đâyy mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô để làm suy yếu cả hai kẻ thù (Liên Xô và chủ nghĩa phát xít).

+ Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo “chủ nghĩa biệt lập”, tháng 8/1935, Quốc hội Mĩ thông qua “Đạo luật trung lập- thực hiện không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ. Hành động này của Mĩ đã gián tiếp tiếp tay cho chủ nghĩa phát xít tăng cường bành trướng ảnh hưởng.

- Thái độ dung dưỡng, thỏa hiệp với của các nước Anh, Pháp, Mĩ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phe phát xít tăng cường các hoạt động xâm lược thuộc địa, bành trướng ảnh hưởng, thúc đẩy sự bùng nố của Chiến tranh thế giới thứ hai.

* “Chiến tranh kết thúc đưa tới sự ra đời của trật tư thế giới “đa cực”. Đây là nhận định không chính xác, vì

- Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, một trật tự thế giới mới được thiết lập - trật tự hai cực Ianta với đặc trưng cơ bản là thế giới bị chia thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do Mĩ và Liên Xô đng đầu mỗi phe.

- Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, trật tự hai cực Ianta tan rã (1991), một trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo hướng “đa cực, nhiều trung tâm”.

* “Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã đưa tới nhiều chuyển biến lớn trong tình hình thế giới”. Đây là nhận định chính xác, vì

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới; sau đó, không gian địa lí của chủ nghĩa xã hội không ngừng được mở rộng, trải dài từ châu Âu sang châu Á và khu vực Mĩ Latinh.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã làm thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa.

- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh. Các quốc gia này ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.

- Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai có sự thay đổi lớn. Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ trong Chiến tranh thế giới thứ hai (khởi đầu từ Mĩ) đã không ngừng phát triển và mở rộng ra các nước, đưa loài người bước sang nền văn minh mới - văn minh tin học hay văn minh trí tuệ.

* “Tính chất của chiến tranh có sự thay đổi kể từ khi Liên Xô tham chiến”. Đây là nhận định chính xác, vì:

- Trước khi Liên Xô tham chiến (tháng 6/1941), Chiến tranh thế giới thứ hai mang tính chất của một cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, diễn ra nhằm mục đích phân chia lại thị trường, thuộc địa và đàn áp phong trào cách mạng thế giới.

- Từ khi Liên Xô tham chiến, tính chất của chiến tranh có sự chuyển biến:

+ Tính chất phi nghĩa thuộc về các nước phát xít.

+ Tính chất chính nghĩa thuộc về các lực lượng dân chủ, yêu chuộng hòa bình, kiên cường đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít.

¨ Kết luận: Nội dung đáp án B không phản ánh đúng về Chiến tranh thế giới thứ hai.

 


Câu 38:

Sự thất bại của các khuynh hướng cứu nước cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX ở Việt Nam đặt ra yêu cầu phải

Xem đáp án
Đáp án A

Câu 39:

Nội dung nào không phản ánh đúng bài học kinh nghiệm được rút ra từ cuộc đấu tranh ngoại giao của Đảng và Chính phủ Việt Nam trong những năm 1945 - 1946?

Xem đáp án

Đáp án A

Mềm dẻo về sách lược (nhân nhượng một số quyền lợi cho kẻ thù) nhưng cứng rắn về nguyên tắc (không vi phạm chủ quyền dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng) để phân hóa, cô lập, chĩa mũi đấu tranh vào kẻ thù chính là chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam thực hiện trong những năm 1945-1946.  Đây là bài học kinh nghiệm có thể vận dụng được vào các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này.

- Đáp án A không phản ánh đúng bài học kinh nghiệm được rút ra từ cuộc đấu tranh ngoại giao của Đảng và Chính phủ Việt Nam trong những năm 1945 – 1946.


Câu 40:

Một trong những nguyên nhân giúp cho trật tự Ianta mang tính tích cực hơn so với trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhton là do

Xem đáp án
Đáp án D

Nguyên nhân khiến trật tự Ianta mang tính tích cực hơn so với trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn:

- Các cường quốc đã rút ra được bài học từ trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn:

+ Trật tự Vécxai - Oasinhtơn được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ nhất không giải quyết được mâu thuẫn cơ bản trên thế giới, mà còn làm căng thẳng thêm mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với các nước bại trận, các nước thắng trận với nhau. Þ Quan hệ hòa bình giữa các nước tư bản chỉ là tạm thời, mong manh. Þ Bài học rút ra: cần dung hòa tối đa lợi ích giữa các nước thắng - bại để hạn chế mâu thuẫn.

- Sự tham gia của Liên Xô (lực lượng hòa bình, dân chủ đi đầu trong phong trào cách mạng thế giới) với tư cách là một cường quốc chủ chốt trong hội nghị đã giúp hạn chế tham vọng của các nước đế quốc (Anh, Mĩ).


Bắt đầu thi ngay