Thứ bảy, 16/11/2024
IMG-LOGO

Đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2022 chọn lọc - Đề 56

  • 82931 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 120 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 5:

Câu 1

Từ nội dung của đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ  về cách sống vị tha.

Xem đáp án

Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách sống vị tha

Yêu cầu chung

- Câu này kiểm tra năng lực viết đoạn nghị luận xã hội, đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ thái độ và chính kiến của mình để làm bài.

-Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ chủ kiến của mình nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

Yêu cầu cụ thể

Hình thức:

-                     Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.

-                     Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...

Nội dung.

a.        Nêu vấn đề cần nghị luận: cách sống vị tha

b.        Giải thích:

-            Vị tha là tấm lòng rộng lượng, sẵn sàng tha thứ, bỏ qua cho lỗi lầm của người khác; đồng thời người có lòng vị tha là người có tấm lòng nhân hậu với mọi người.

-            Sống vị tha là một cách sống đẹp của con người

c.         Bàn luận: đưa ra lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục. Có thể tham khảo ý sau:

-            Trong cuộc sống, chúng ta hoặc người khác sẽ không tránh khỏi việc mắc sai lầm, việc vị tha, tha thứ cho lỗi lầm của người khác góp phần làm cho cuộc sống của mình tốt đẹp hơn, mối quan hệ sẽ vẫn có thể duy trì được.

-            Cách sống vị tha là không tính toán thiệt hơn, hơn thua với người khác, sẵn sàng nhường nhịn trong một cuộc tranh đấu.

-            Sống vị tha là sẵn sàng tha thứ với lỗi lầm của người khác với mình để tiếp tục duy trì mối quan hệ.

-            Sống có lòng vị tha là phải biết đấu tranh chống lại cái xấu, kẻ xấu, bảo vệ công lí, lẽ công bằng. 

-            Sống vị tha chúng ta cảm thấy thanh thản, thoải mái hơn, đồng thời chúng ta cũng được người khác yêu thương, tôn trọng hơn.

-            Nếu tất cả con người trong xã hội không có lòng vị tha thì xã hội sẽ thiếu đi tình thương của con người, con người sẽ trở nên xa lánh nhau.

-            Dẫn chứng

d.     Bài học nhận thức và hành động:

-       Học cách lắng nghe, chia sẻ và tha thứ cho người khác cũng như chính bản thân mình, để lòng vị tha có thể lan tỏa mạnh mẽ và giúp cho cuộc đời đẹp đẽ, hạnh phúc hơn.

-       Liên hệ bản thân


Câu 6:

Câu 2 

Cho đoạn trích sau:

Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng không còn nghĩ đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử. Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, lúc nào cũng nhớ lại những việc giống nhau, mỗi năm một mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại: Tết xong lên núi hái thuốc phiện; giữa năm thì giặt đay; đến mùa đi nương bẻ bắp. Và dù đi hái củi, bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm, suốt đời thế. Con ngựa, con trâu làm có lúc, đêm còn được đứng gãi chân, nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này vùi vào việc cả đêm cả ngày.

Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.

Cảm nhận đoạn trích trên để thấy được diễn biến tâm trạng Mị. Từ đó, nhận xét về giá trị hiện thực của tác phẩm.

Xem đáp án

Cảm nhận về đoạn trích trong Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài

Yêu cầu chung:

- Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học, đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương để làm bài.. .

-Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng, không được thoát li văn bản tác phẩm.

Yêu cầu cụ thể

Đầy đủ bố cục 3 phần:

-                Mở bài: Nêu đúng vấn đề cần nghị luận:

+ Diễn biến tâm trạng Mị qua đoạn trích

+ Qua đó, thấy được giá trị hiện thực của tác phẩm

-                Kết bài: Khẳng định lại vấn đề

Khái quát về tác giả, tác phẩm

·                 Tác giả:

- Tô Hoài là nhà văn có sức sáng tạo dồi dào, số lượng tác phẩm đạt kỷ lục.

- Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Theo ông: viết văn là quá trình đấu tranh để nói ra sự thật, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”.

- Có vốn hiểu biết phong phú về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau.

·                 Tác phẩm:

Vợ chồng A Phủ” là kết quả của chuyến đi thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc – 1952, in trong tập “Truyện Tây Bắc” – 1953.

Cảm nhận đoạn trích

* Khái quát về Mị:

- Xinh đẹp, là bông hoa của núi rừng

- Có tài: thổi sáo, thổi lá cũng hay như thổi sáo

- Hiếu thảo

- Khát vọng tự do

-> Vì món nợ của cha mẹ, Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ.

* Khái quát nội dung đoạn trích trước đó:

- Mở đầu tác phẩm là giọng văn êm như ru, mở ra thế giới Tây Bắc và bức chân dung thiếu phụ buồn.

- Khi mới về làm dâu: đêm nào Mị cũng khóc, Mị định về từ biệt cha rồi ăn lá ngón tự tử.

-                 Câu văn: Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau: gợi ấn tượng về thời gian sống trong nhà thống lí, mấy năm nhưng dài vô tận

-                 Trước đây, Mị từng muốn ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương cha nên Mị chấp nhận kiếp sống làm dâu gạt nợ

-> khát vọng sống luôn tồn tại.

-                 Nhưng nay, bố Mị chết, Mị cũng không nghĩ đến chuyện tự từ nữa. Vì Mị đã quen khổ rồi. Hai chữ “quen khổ” đầy da diết, khắc khoải.

-> chai lì về cảm xúc. Môi trường độc địa ấy, hay cường quyền và thần quyền đã tước đi khát vọng sống của Mị, khiến Mị quen dẫn và không biểu hiện phản kháng.

-                 Ngay cả Mị cũng “tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa”, câu văn chất chứa nỗi xót xa cùng cực của Tô Hoài dành cho nhân vật của mình. Thân phận của Mị chẳng khác nào thân phận “trâu ngựa”. Con trâu con ngựa suốt tháng suốt năm phải làm việc lam lũ trên nương, khoảnh khắc nghỉ chân của nó thật ngắn ngủi. Mị cũng thế, từ hồi về nhà thống lí Pá Tra làm dâu, quanh năm Mị quanh quẩn trên nương “bẻ bắp”, “hái củi”, “bung ngô”, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi.

-                 Về làm dâu nhà thống lí, Mị từ một cô gái yêu đời, khao khát tự do đã trở nên chai sạn, mất đi nhận thức về thời gian, không gian. Căn buồn Mị nằm chẳng khác gì nấm mồ lộ thiên chôn vùi và giam hãm tuổi xuân của Mị.

è Đoạn văn đã mở ra thân phận cam chịu, tủi nhục của Mị. Người đàn bà ấy đã gồng gánh gian lao đi qua cơ cực mỏi mòn mà chẳng biết nặng là gì. Rõ là cái xã hội ấy thật bất nhân, nó tước đoạt đi quyền hạnh phúc, đồng thời cắt đứt mạch sống của người con gái đương phơi phới xuân thì. -> tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến.

Nhận xét:

-         Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.

-         Ngòi bút Tô Hoài: diễn tả những sự thật của đời thường…

-         Tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến miền núi đã chà đạp con người.

è Giá trị hiện thực cảu tác phẩm

 

- Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo qui tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

- Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận


Bắt đầu thi ngay