Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 4)
-
4194 lượt thi
-
51 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions.
The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras: the first began in the nineteenth century and extended into the early twentieth century when it was recognized for the first time that food contained constituents that were essential for human function and that different foods provided different amounts of these essential agents. Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.
The second era was initiated in the early decades of the twentieth century and might be called "the vitamin period. " Vitamins came to be recognized in foods, and deficiency syndromes were described. As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy. At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences. Much of the focus of this education was on the recognition of deficiency symptoms. Herein lay the beginning of what ultimately turned from ignorance to denial of the value of nutritional therapies in medicine. Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
In the third era of nutritional history in the early 1950's to mid-1960's, vitamin therapy began to fall into disrepute. Concomitant with this, nutrition education in medical schools also became less popular. It was just a decade before this that many drug companies had found their vitamin sales skyrocketing and were quick to supply practicing physicians with generous samples of vitamins and literature extolling the virtue of supplementation for a variety of health-related conditions. Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated. As is known in retrospect, vitamin and mineral therapies are much less effective when applied to health-crisis conditions than when applied to long-term problems of under nutrition that lead to chronic health problems.
What does the passage mainly discuss?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bài đọc chủ yếu thảo luận về vấn đề gì?
A. Các giai đoạn phát triển dinh dưỡng lâm sàng như một lĩnh vực nghiên cứu
B. Tác dụng của vitamin đối với cơ thể con người.
C. Thực hành dinh dưỡng của thế kỷ XIX
D. Lịch sử sở thích ẩm thực từ thế kỷ XIX đến nay
Thông tin: The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras:
Tạm dịch: Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau:
Chọn A
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Câu 2:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions.
The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras: the first began in the nineteenth century and extended into the early twentieth century when it was recognized for the first time that food contained constituents that were essential for human function and that different foods provided different amounts of these essential agents. Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.
The second era was initiated in the early decades of the twentieth century and might be called "the vitamin period. " Vitamins came to be recognized in foods, and deficiency syndromes were described. As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy. At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences. Much of the focus of this education was on the recognition of deficiency symptoms. Herein lay the beginning of what ultimately turned from ignorance to denial of the value of nutritional therapies in medicine. Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
In the third era of nutritional history in the early 1950's to mid-1960's, vitamin therapy began to fall into disrepute. Concomitant with this, nutrition education in medical schools also became less popular. It was just a decade before this that many drug companies had found their vitamin sales skyrocketing and were quick to supply practicing physicians with generous samples of vitamins and literature extolling the virtue of supplementation for a variety of health-related conditions. Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated. As is known in retrospect, vitamin and mineral therapies are much less effective when applied to health-crisis conditions than when applied to long-term problems of under nutrition that lead to chronic health problems.
It can be inferred from the passage that which of the following discoveries was made during the first era in the history of nutrition?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy ra từ đoạn văn rằng khám phá nào sau đây được thực hiện trong kỷ nguyên đầu tiên trong lịch sử dinh dưỡng?
A. Các kỹ thuật giảm cân hiệu quả đã được xác định.
B. Vitamin được tổng hợp từ thực phẩm.
C. Một số loại thực phẩm được phát hiện là có hại cho sức khỏe.
D. Protein được công nhận là thành phần thiết yếu của chế độ ăn uống.
Thông tin: the first began in the nineteenth century and extended into the early twentieth century when it was recognized for the first time that food contained constituents that were essential for human function and that different foods provided different amounts of these essential agents.
Tạm dịch: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Câu 3:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions.
The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras: the first began in the nineteenth century and extended into the early twentieth century when it was recognized for the first time that food contained constituents that were essential for human function and that different foods provided different amounts of these essential agents. Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.
The second era was initiated in the early decades of the twentieth century and might be called "the vitamin period. " Vitamins came to be recognized in foods, and deficiency syndromes were described. As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy. At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences. Much of the focus of this education was on the recognition of deficiency symptoms. Herein lay the beginning of what ultimately turned from ignorance to denial of the value of nutritional therapies in medicine. Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
In the third era of nutritional history in the early 1950's to mid-1960's, vitamin therapy began to fall into disrepute. Concomitant with this, nutrition education in medical schools also became less popular. It was just a decade before this that many drug companies had found their vitamin sales skyrocketing and were quick to supply practicing physicians with generous samples of vitamins and literature extolling the virtue of supplementation for a variety of health-related conditions. Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated. As is known in retrospect, vitamin and mineral therapies are much less effective when applied to health-crisis conditions than when applied to long-term problems of under nutrition that lead to chronic health problems.
The word “tempting” is closet in meaning to _____.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “tempting” gần nghĩa nhất với?
A. realistic (a): thực tế B. attractive (a): hấp dẫn
C. correct (a): đúng D. necessary (a): cần thiết
=> tempting = necessary
Thông tin: As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy.
Tạm dịch: Khi vitamin được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, nó trở nên cần thiết khi đề xuất rằng mọi bệnh và tình trạng không có phương pháp điều trị hiệu quả trước đó có thể đáp ứng với liệu pháp vitamin.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Câu 4:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions.
The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras: the first began in the nineteenth century and extended into the early twentieth century when it was recognized for the first time that food contained constituents that were essential for human function and that different foods provided different amounts of these essential agents. Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.
The second era was initiated in the early decades of the twentieth century and might be called "the vitamin period. " Vitamins came to be recognized in foods, and deficiency syndromes were described. As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy. At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences. Much of the focus of this education was on the recognition of deficiency symptoms. Herein lay the beginning of what ultimately turned from ignorance to denial of the value of nutritional therapies in medicine. Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
In the third era of nutritional history in the early 1950's to mid-1960's, vitamin therapy began to fall into disrepute. Concomitant with this, nutrition education in medical schools also became less popular. It was just a decade before this that many drug companies had found their vitamin sales skyrocketing and were quick to supply practicing physicians with generous samples of vitamins and literature extolling the virtue of supplementation for a variety of health-related conditions. Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated. As is known in retrospect, vitamin and mineral therapies are much less effective when applied to health-crisis conditions than when applied to long-term problems of under nutrition that lead to chronic health problems.
It can be inferred from the passage that medical schools began to teach concepts of nutrition in order to _____.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Có thể suy ra từ đoạn văn mà các trường y bắt đầu dạy các khái niệm về dinh dưỡng để _____.
A. khuyến khích các bác sĩ y khoa áp dụng các khái niệm về dinh dưỡng trong điều trị bệnh
B. thuyết phục các bác sĩ y khoa tham gia nghiên cứu về dinh dưỡng
C. thuyết phục các bác sĩ tiến hành các liệu pháp vitamin thử nghiệm trên bệnh nhân của họ
D. hỗ trợ tạo vitamin nhân tạo
Thông tin: At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences. Much of the focus of this education was on the recognition of deficiency symptoms.
Tạm dịch: Vào thời điểm đó, các trường y bắt đầu trở nên quan tâm hơn khi chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của giáo dục này là sự nhận ra các triệu chứng thiếu hụt.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Câu 5:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions.
The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras: the first began in the nineteenth century and extended into the early twentieth century when it was recognized for the first time that food contained constituents that were essential for human function and that different foods provided different amounts of these essential agents. Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.
The second era was initiated in the early decades of the twentieth century and might be called "the vitamin period. " Vitamins came to be recognized in foods, and deficiency syndromes were described. As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy. At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences. Much of the focus of this education was on the recognition of deficiency symptoms. Herein lay the beginning of what ultimately turned from ignorance to denial of the value of nutritional therapies in medicine. Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
In the third era of nutritional history in the early 1950's to mid-1960's, vitamin therapy began to fall into disrepute. Concomitant with this, nutrition education in medical schools also became less popular. It was just a decade before this that many drug companies had found their vitamin sales skyrocketing and were quick to supply practicing physicians with generous samples of vitamins and literature extolling the virtue of supplementation for a variety of health-related conditions. Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated. As is known in retrospect, vitamin and mineral therapies are much less effective when applied to health-crisis conditions than when applied to long-term problems of under nutrition that lead to chronic health problems.
The word “reckless” is closest in meaning to _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “reckless” gần nghĩa nhất với?
A. informative (a): giàu thông tin B. recorded (a): được ghi sẵn
C. irresponsible (a): vô trách nhiệm D. urgent (a): khẩn cấp
=> reckless = irresponsible
Thông tin: Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
Tạm dịch: Những tuyên bố liều lĩnh đã được đưa ra cho tác dụng của vitamin vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Câu 6:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions.
The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras: the first began in the nineteenth century and extended into the early twentieth century when it was recognized for the first time that food contained constituents that were essential for human function and that different foods provided different amounts of these essential agents. Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.
The second era was initiated in the early decades of the twentieth century and might be called "the vitamin period. " Vitamins came to be recognized in foods, and deficiency syndromes were described. As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy. At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences. Much of the focus of this education was on the recognition of deficiency symptoms. Herein lay the beginning of what ultimately turned from ignorance to denial of the value of nutritional therapies in medicine. Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
In the third era of nutritional history in the early 1950's to mid-1960's, vitamin therapy began to fall into disrepute. Concomitant with this, nutrition education in medical schools also became less popular. It was just a decade before this that many drug companies had found their vitamin sales skyrocketing and were quick to supply practicing physicians with generous samples of vitamins and literature extolling the virtue of supplementation for a variety of health-related conditions. Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated. As is known in retrospect, vitamin and mineral therapies are much less effective when applied to health-crisis conditions than when applied to long-term problems of under nutrition that lead to chronic health problems.
The word “them” refers to _____.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “them” nói tới?
A. therapies (n): liệu pháp B. vitamin
C. effects (n): tác dụng D. claims (n): tuyên bố
Thông tin: Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
Tạm dịch: Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Câu 7:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions.
The history of clinical nutrition, or the study of the relationship between health and how the body takes in and utilizes food substances, can be divided into four distinct eras: the first began in the nineteenth century and extended into the early twentieth century when it was recognized for the first time that food contained constituents that were essential for human function and that different foods provided different amounts of these essential agents. Near the end of this era, research studies demonstrated that rapid weight loss was associated with nitrogen imbalance and could only be rectified by providing adequate dietary protein associated with certain foods.
The second era was initiated in the early decades of the twentieth century and might be called "the vitamin period. " Vitamins came to be recognized in foods, and deficiency syndromes were described. As vitamins became recognized as essential food constituents necessary for health, it became tempting to suggest that every disease and condition for which there had been no previous effective treatment might be responsive to vitamin therapy. At that point in time, medical schools started to become more interested in having their curricula integrate nutritional concepts into the basic sciences. Much of the focus of this education was on the recognition of deficiency symptoms. Herein lay the beginning of what ultimately turned from ignorance to denial of the value of nutritional therapies in medicine. Reckless claims were made for effects of vitamins that went far beyond what could actually be achieved from the use of them.
In the third era of nutritional history in the early 1950's to mid-1960's, vitamin therapy began to fall into disrepute. Concomitant with this, nutrition education in medical schools also became less popular. It was just a decade before this that many drug companies had found their vitamin sales skyrocketing and were quick to supply practicing physicians with generous samples of vitamins and literature extolling the virtue of supplementation for a variety of health-related conditions. Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated. As is known in retrospect, vitamin and mineral therapies are much less effective when applied to health-crisis conditions than when applied to long-term problems of under nutrition that lead to chronic health problems.
Why did vitamin therapy begin losing favor in the 1950s?
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tại sao liệu pháp vitamin bắt đầu mất đi sự ưu ái trong những năm 1950?
A. Công chúng mất hứng thú với vitamin
B. Nghiên cứu dinh dưỡng có chất lượng kém
C. Yêu cầu về hiệu quả của liệu pháp vitamin đã được xem là phóng đại.
D. Các trường y ngừng giảng dạy các khái niệm dinh dưỡng
Thông tin: Expectations as to the success of vitamins in disease control were exaggerated.
Tạm dịch: Những tuyên bố về tác dụng của liệu pháp vitamin đã được phóng đại.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Lịch sử của khoa học dinh dưỡng lâm sàng, hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa sức khỏe và cách cơ thể hấp thụ và sử dụng thực phẩm, có thể được chia thành bốn thời kỳ khác nhau: thời kì đầu tiên bắt đầu vào thế kỷ XIX và mở rộng vào đầu thế kỷ XX khi nó được được công nhận lần đầu tiên rằng các thành phần có
trong thực phẩm rất cần thiết cho các chức năng của con người và các loại thực phẩm khác nhau cung cấp lượng khác nhau của các chất quan trọng này. Gần cuối của thời kỳ này, các nghiên cứu đã chứng minh rằng giảm cân nhanh chóng có một mối liên kết với sự mất cân bằng nitơ và chỉ có thể được chữa bằng cách cung cấp đầy đủ protein trong một số thực phẩm nhất định.
Thời kì thứ hai đã bắt đầu trong những thập niên đầu của thế kỷ XX và có thể được gọi là “kỉ nguyên Vitamin”. Các vitamins đã được công nhận trong thực phẩm, và các hội chứng suy giảm đã được mô tả. Vì vitamin đã được công nhận là thành phần thực phẩm thiết yếu cần thiết cho sức khỏe, đã thật hấp dẫn khi đưa ra ý kiến mọi bệnh tật và tình trạng mà trước đó không có cách điều trị hữu hiệu đều có thể có phản ứng với liệu pháp vitamin . Tại thời điểm đó, các trường dược bắt đầu quan tâm nhiều hơn trong việc có các chương trình giảng dạy của họ tích hợp các khái niệm dinh dưỡng vào các ngành khoa học cơ bản. Phần lớn trọng tâm của sự giáo dục này là việc phát hiện (chữa trị) các triệu chứng suy giảm. Đây chính là sự khởi đầu của quá trình từ việc không biết gì về vitain, cuối cùng đến việc phủ định giá trị của các liệu pháp dinh dưỡng trong dược học.. Những tuyên bố thiếu thận trọng được đưa ra về những hiệu quả của vitamin đã vượt xa những gì thực sự có thể đạt được từ việc sử dụng chúng.
Trong thời kì thứ ba của lịch sử dinh dưỡng vào đầu những năm 1950 giữa những năm1960, liệu pháp vitamjn bắt đầu mất uy tín. Đồng thời với điều này, giáo dục dinh dưỡng trong các trường y tế cũng trở nên ít phổ biến hơn. Chỉ mới một thập kỷ trước khi mà nhiều công ty dược phẩm có doanh số bán hàng vitamin của họ tăng vọt và nhanh chóng cung cấp cho các bác sĩ thực hành các mẫu vitamin lớn và văn học ca ngợi những ưu điểm trong việc hỗ trợ cho một loạt tình trạng liên quan tới sức khỏe. Mong đợi sự thành công của vitamin trong kiểm soát bệnh dịch đã được phóng đại. Như được biết đến trong quá khứ, liệu pháp vitamin và khoáng chất ít hiệu quả hơn nhiều khi áp dụng cho điều kiện sức khỏe suy yếu so với khi áp dụng cho các vấn đề lâu dài của thiếu dinh dưỡng dẫn đến các vấn đề sức khỏe mãn tính.
Câu 8:
Choose the most suitable response to complete each of the following exchanges.
- “How about giving me a hand?” - “________.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
- “Bạn có thể giúp tôi không” - “______.”
A. Tôi hứa B. Không, chưa có
C. Không có gì D. Đương nhiên. Tôi rất vui được giúp
Các phản hồi A, B, C không phù hợp.
Chọn D
Câu 9:
Choose the most suitable response to complete each of the following exchanges.
- Ken: “I’ve got to go, Tom. So long” - Tom: “So long, Ken. And _______.”
Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp
Giải thích:
- Ken: “Tôi phải đi rất lâu Tom à” - Tom: “Ừ, rất lâu, Ken. Và _____”
A. cẩn thận B. đừng vội
C. bảo trọng D. đừng nghiêm túc quá
Các phản hồi A, B, D không phù hợp.
Chọn C
Câu 10:
Choose the word(s) that is CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
In Africa, many children die from not having enough food.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
not having enough food: không có đủ thức ăn
A. poverty (n): sự nghèo B. starvation (n): chết đói
C. drought (n): hạn hán D. malnutrition (n): suy dinh dưỡng
=> not having enough food = starvation
Tạm dịch: Ở châu Phi, nhiều trẻ em chết bởi không có đủ đồ ăn.
Chọn B
Câu 11:
Choose the word(s) that is CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Unless I miss my guess, your computer needs a new hard drive.
Kiến thức: Từ đồng nghĩa
Giải thích:
I miss my guess: tôi phạm sai lầm
A. you are my guess: bạn là suy đoán của tôi B. break the soft drive: phá phần mềm
C. I make a mistake: tôi phạm sai lầm D. you lack money: bạn thiếu tiền
=> I miss my guess = I make a mistake
Tạm dịch: Nếu tôi không nhầm thì máy tính của bạn cần ổ cứng mới.
Chọn C
Câu 12:
Choose the word(s) that is OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
Population growth rates vary among regions and even among countries within the same region.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
vary (v): khác, thay đổi
A. restrain (v): kiềm chế B. remain unstable: giữ không ổn định
C. fluctuate (v): dao động D. stay unchanged: không thay đổi
=> vary >< stay unchanged
Tạm dịch: Tỉ lệ gia tăng dân số giữa các khu vực và các quốc gia cùng một khu vực thay đổi.
Chọn D
Câu 13:
Choose the word(s) that is OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.
In some countries, the disease burden could be prevented through environmental improvements.
Kiến thức: Từ trái nghĩa
Giải thích:
burden (n): gánh nặng
A. something enjoyable: thứ gì thú vị B. something to stiffer: thứ gì khó nhọc
C. something sad: điều gì buồn D. something to entertain: điều gì để giải trí
=> burden >< something enjoyable
Tạm dịch: Ở một số nước, gánh nặng bệnh tật có thể được tránh qua việc cải thiện môi trường.
Chọn A
Câu 14:
The more cigarettes you smoke, ______ you will die.
Kiến thức: So sánh kép
Giải thích:
Cấu trúc so sánh kép: The + so sánh hơn + S + V, the + so sánh hơn + S + V (càng... càng...)
“die” là động từ thường nên phải dùng trạng từ “the more easily”
Tạm dịch: Bạn càng hút nhiều thuốc lá, bạn càng chết sớm.
Chọn C
Câu 15:
We prevent and severely deal _______ negative practices in teaching, learning and examination.
Kiến thức: Cụm từ
Giải thích: to deal with: giải quyết, đối mặt với
Tạm dịch: Chúng tôi ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các thực hành tiêu cực trong giảng dạy, học tập và kiểm tra.
Chọn A
Câu 16:
Mike isn’t on the phone, _________ makes it difficult to contact him.
Kiến thức: Mệnh đề quan hệ
Giải thích:
Trong mệnh đề quan hệ ta có thể dùng “which” để thay thế cho cả một mệnh đề trước nó, trước “which” có dấu phẩy.
whom: thay cho danh từ chỉ người; đóng vai trò tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
who: thay cho danh từ chỉ người; đóng vai trò chủ ngữ và tân ngữ trong mệnh đề quan hệ
that: không dùng “that” khi trước nó có dấu phẩy
Tạm dịch: Mike không nghe điện thoại, điều đó rất khó để mà liên lạc với anh ấy.
Chọn D
Câu 17:
You ______ carry that carpel home yourself; the shop will send it.
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
Giải thích:
A. can’t + V: không thể B. couldn’t + V: không thể
C. needn’t + V: không cần D. mustn’t + V: không được
Tạm dịch: Bạn không cần tự mang cái đó về nhà, cửa hàng sẽ gửi nó về.
Chọn C
Câu 18:
He is a great sport ________. He rarely misses any sport games although he was busy.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. player (n): người chơi B. enthusiast (n): người nhiệt tình
C. energy (n): năng lượng D. programmer (n): người lập trình
Tạm dịch: Anh ấy là một người chơi thể thao tuyệt vời. Anh ấy hiếm khi lỡ bất kì cuộc đấu nào mặc dù anh ấy bận.
Chọn A
Câu 19:
She listened so attentively that not a word _______.
Kiến thức: Đảo ngữ
Giải thích: Cấu trúc đảo ngữ với từ phủ định: Not a word + trợ động từ + S + V
Tạm dịch: Cô ấy nghe chăm chú tới nỗi không bỏ lỡ một từ nào.
Chọn D
Câu 20:
My mother asked me ________.
Kiến thức: Câu gián tiếp
Giải thích:
Khi chuyển câu hỏi sang dạng gián tiếp thì ta không đảo ngữ, lùi thì, đổi ngôi và bỏ dấu chấm hỏi.
Công thức: S + V + wh-word + S + V (lùi thì)
Tạm dịch: Mẹ tôi hỏi tôi sẽ chọn trường đại học nào.
Chọn C
Câu 21:
Neither my dad nor my mom ______ of the idea.
Kiến thức: Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ
Giải thích:
Neither + S1 + nor + S2 + V(chia theo S2)
“my mom” => chủ ngữ số ít
Chủ ngữ đã có “neither... nor...” động từ không có “not”
Tạm dịch: Cả bố tôi lẫn mẹ tôi đều không bị ý tưởng đó thuyết phục.
Chọn B
Câu 22:
Theresa walked past me without saying a word. She ________ me.
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
Giải thích:
A. can’t have seen: đã không thể thấy B. can’t see: không thấy
C. can’t have been seen: không thể bị nhìn thấy D. can be seen: có thể bị nhìn thấy
Tạm dịch: Theresa đã đi qua tôi mà không nói một lời nào. Cô ấy đã không thể nhìn thấy tôi.
Chọn A
Câu 23:
Tim looks so frightened and upset. He ________ something terrible.
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
Giải thích:
A. must experience: phải trải nghiệm B. can have experienced: có thể đã trải qua
C. should have experienced: đã nên trải qua D. must have experienced: chắc hẳn đã trải qua
Tạm dịch: Tim trông đầy sợ hãi và thất vọng. Anh ấy chắc hẳn đã trải qua điều gì đó tồi tệ.
Chọn D
Câu 24:
A penalty shot is ______ when a major foul is committed inside the 5-meter line.
Kiến thức: Cụm từ
Giải thích: award a penalty shot: hưởng một quả đá phạt
Tạm dịch: Một cú sút phạt hoặc 5 mét được trao khi một lỗi lớn được thực hiện trong đường 5 mét.
Chọn B
Câu 25:
We may win, we may lose – It just the ______ of the draw.
Kiến thức: Thành ngữ
Giải thích: the luck of the draw: diễn tả một sự việc gì đó phụ thuộc vào số phận, hên xui, không đoán trước được
Tạm dịch: Chúng ta có thể thắng, chúng ta có thể thua – Đó là số phận.
Chọn D
Câu 26:
When _______ to explain his mistake, the new employee cleared his throat nervously.
Kiến thức: Câu rút gọn
Giải thích:
Khi 2 vế mệnh đề của câu đồng chủ ngữ, ta có thể bỏ bớt 1 chủ ngữ và động từ “to be” nếu có.
Câu đầy đủ: When he is asked to explain his mistake, the new employee cleared his throat nervously.
Câu rút gọn: When asked to explain his mistake, the new employee cleared his throat nervously.
Tạm dịch: Khi được hỏi giải thích lỗi sai của anh ấy, người nhân viên mới hắng giọng một cách căng thẳng.
Chọn B
Câu 27:
A book may be evaluated by a reader or professional writer to create a book _______.
Kiến thức: Từ loại
Giải thích:
A. review (n): bài phê bình B. reviewing (ving): phê bình
C. reviewer (n): người phê bình D. reviewed (v-ed): phê bình
Sau mạo từ “a” và danh từ “book” cần thêm 1 danh từ để tạo thành 1 danh từ ghép.
Tạm dịch: Một cuốn sách có thể được đánh giá bởi một người đọc hoặc nhà văn chuyên nghiệp để tạo ra một bài phê bình cuốn sách.
Chọn A
Câu 28:
To improve its athletes’ ________, Viet Nam has regularly exchanged delegation of sport officials, coaches, referees and athletes with other countries.
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. team (n): đội B. competitor (n): đối thủ
C. appearance (n): sự xuất hiện D. performance (n): sự thể hiện
Tạm dịch: Để cải thiện thành tích của các vận động viên, Việt Nam đã thường xuyên trao đổi đoàn của các quan chức thể thao, huấn luyện viên, trọng tài và vận động viên với các quốc gia khác.
Chọn D
Câu 29:
Farmers get rid _______ weeds by spraying.
Kiến thức: Cụm từ
Giải thích: get rid of: loại bỏ
Tạm dịch: Những người nông dân loại bỏ cỏ dại bằng cách phun thuốc.
Chọn B
Câu 30:
The more goals the players ______, the more exciting the match became.
Kiến thức: Cụm từ
Giải thích: score goal: ghi bàn
Tạm dịch: Các cầu thủ càng ghi bàn nhiều, trận đấu càng trở nên thú vị.
Chọn C
Câu 31:
It is vital that Alice ______ Tom of the meeting tomorrow.
Kiến thức: Thức giả định
Giải thích: Cấu trúc: It is vital/ necessary/ crucial… + that + S + V(nguyên thể)….
Tạm dịch: Việc Alice nhắc Tom cuộc họp ngày mai là cần thiết.
Chọn B
Câu 32:
Choose the word that has stress pattern different from that of the other words.
Kiến thức: Trọng âm từ có 2, 3, 4 âm tiết
Giải thích:
A. accompany /əˈkʌmpəni/ B. category /ˈkætəɡəri/
C. defender /dɪˈfendə(r)/ D. advice /ədˈvaɪs/
Trọng âm đáp án B vào âm tiết thứ nhất, còn lại vào âm tiết thứ hai.
Chọn B
Câu 33:
Choose the word that has stress pattern different from that of the other words.
Kiến thức: Trọng âm từ có 2, 3 âm tiết
Giải thích:
A. retail /ˈriːteɪl/ B. vacancy /ˈveɪkənsi/
C. interview /ˈɪntəvjuː/ D. fantastic /fænˈtæstɪk/
Trọng âm đáp án D vào âm tiết thứ hai, còn lại vào âm tiết thứ nhất.
Chọn B
Câu 34:
Read the following passage and pick out the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Education is more important today than ever before. It helps people acquire the skills they need for such everyday (34) ________ as reading a newspaper or managing their money. It also gives them the specialized training they may need to prepare for a job or career. For example, a person must meet certain educational requirements and obtain a certificate before he can practice law or medicine. Many fields, like computer operation or police work, (35) ________ satisfactory completion of special training courses.
Education is also important (36) ________ it helps people get more out of life. It increases their knowledge and understanding of the world. It helps them acquire the skills that make life more interesting and enjoyable, (37) ________ the skills needed to participate in a sport, paint a picture, or play a musical instrument. Such education becomes (38) _______ important as people gain more and more leisure time.
Điền vào ô 34
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. works (n): việc làm B. activities (n): các hoạt động
C. actions (n): các hành động D. jobs (n): các công việc
It helps people acquire the skills they need for such everyday (34) activities as reading a newspaper or managing their money.
Tạm dịch: Nó giúp mọi người có được các kỹ năng cần thiết cho các hoạt động hàng ngày như đọc báo hoặc quản lý tiền của họ.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Giáo dục ngày nay quan trọng hơn bao giờ hết. Nó giúp mọi người có được các kỹ năng cần thiết cho các hoạt động hàng ngày như đọc báo hoặc quản lý tiền của họ. Nó cũng cung cấp cho họ đào tạo chuyên ngành mà họ có thể cần để chuẩn bị cho một công việc hoặc sự nghiệp. Ví dụ, một người phải đáp ứng các yêu cầu giáo dục nhất định và có được chứng chỉ trước khi anh ta có thể thực hành luật hoặc y học. Nhiều lĩnh vực, như vận hành máy tính hoặc công việc của cảnh sát, đòi hỏi phải hoàn thành thỏa đáng các khóa đào tạo đặc biệt.
Giáo dục cũng rất quan trọng vì nó giúp mọi người có được cuộc sống tốt hơn. Nó làm tăng kiến thức và sự hiểu biết của họ về thế giới. Nó giúp họ có được các kỹ năng làm cho cuộc sống trở nên thú vị và thú vị hơn, chẳng hạn như các kỹ năng cần thiết để tham gia vào một môn thể thao, vẽ một bức tranh hoặc chơi một nhạc cụ. Giáo dục như vậy ngày càng trở nên quan trọng khi mọi người có được nhiều thời gian giải trí hơn.
Câu 35:
Read the following passage and pick out the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Education is more important today than ever before. It helps people acquire the skills they need for such everyday (34) ________ as reading a newspaper or managing their money. It also gives them the specialized training they may need to prepare for a job or career. For example, a person must meet certain educational requirements and obtain a certificate before he can practice law or medicine. Many fields, like computer operation or police work, (35) ________ satisfactory completion of special training courses.
Education is also important (36) ________ it helps people get more out of life. It increases their knowledge and understanding of the world. It helps them acquire the skills that make life more interesting and enjoyable, (37) ________ the skills needed to participate in a sport, paint a picture, or play a musical instrument. Such education becomes (38) _______ important as people gain more and more leisure time.
Điền vào ô 35
Kiến thức: Thì hiện tại đơn
Giải thích:
Chủ ngữ “many fields” là số nhiều => động từ chia số nhiều.
Many fields, like computer operation or police work, (35) require satisfactory completion of special training courses.
Tạm dịch: Nhiều lĩnh vực, như vận hành máy tính hoặc công việc của cảnh sát, đòi hỏi phải hoàn thành thỏa đáng các khóa đào tạo đặc biệt.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Giáo dục ngày nay quan trọng hơn bao giờ hết. Nó giúp mọi người có được các kỹ năng cần thiết cho các hoạt động hàng ngày như đọc báo hoặc quản lý tiền của họ. Nó cũng cung cấp cho họ đào tạo chuyên ngành mà họ có thể cần để chuẩn bị cho một công việc hoặc sự nghiệp. Ví dụ, một người phải đáp ứng các yêu cầu giáo dục nhất định và có được chứng chỉ trước khi anh ta có thể thực hành luật hoặc y học. Nhiều lĩnh vực, như vận hành máy tính hoặc công việc của cảnh sát, đòi hỏi phải hoàn thành thỏa đáng các khóa đào tạo đặc biệt.
Giáo dục cũng rất quan trọng vì nó giúp mọi người có được cuộc sống tốt hơn. Nó làm tăng kiến thức và sự hiểu biết của họ về thế giới. Nó giúp họ có được các kỹ năng làm cho cuộc sống trở nên thú vị và thú vị hơn, chẳng hạn như các kỹ năng cần thiết để tham gia vào một môn thể thao, vẽ một bức tranh hoặc chơi một nhạc cụ. Giáo dục như vậy ngày càng trở nên quan trọng khi mọi người có được nhiều thời gian giải trí hơn.
Câu 36:
Read the following passage and pick out the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Education is more important today than ever before. It helps people acquire the skills they need for such everyday (34) ________ as reading a newspaper or managing their money. It also gives them the specialized training they may need to prepare for a job or career. For example, a person must meet certain educational requirements and obtain a certificate before he can practice law or medicine. Many fields, like computer operation or police work, (35) ________ satisfactory completion of special training courses.
Education is also important (36) ________ it helps people get more out of life. It increases their knowledge and understanding of the world. It helps them acquire the skills that make life more interesting and enjoyable, (37) ________ the skills needed to participate in a sport, paint a picture, or play a musical instrument. Such education becomes (38) _______ important as people gain more and more leisure time.
Điền vào ô 36
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. therefore: vậy nên B. despite: mặc dù
C. although: mặc dù D. because: bởi vì
Education is also important (36) because it helps people get more out of life.
Tạm dịch: Giáo dục cũng rất quan trọng vì nó giúp mọi người có được cuộc sống tốt hơn.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Giáo dục ngày nay quan trọng hơn bao giờ hết. Nó giúp mọi người có được các kỹ năng cần thiết cho các hoạt động hàng ngày như đọc báo hoặc quản lý tiền của họ. Nó cũng cung cấp cho họ đào tạo chuyên ngành mà họ có thể cần để chuẩn bị cho một công việc hoặc sự nghiệp. Ví dụ, một người phải đáp ứng các yêu cầu giáo dục nhất định và có được chứng chỉ trước khi anh ta có thể thực hành luật hoặc y học. Nhiều lĩnh vực, như vận hành máy tính hoặc công việc của cảnh sát, đòi hỏi phải hoàn thành thỏa đáng các khóa đào tạo đặc biệt.
Giáo dục cũng rất quan trọng vì nó giúp mọi người có được cuộc sống tốt hơn. Nó làm tăng kiến thức và sự hiểu biết của họ về thế giới. Nó giúp họ có được các kỹ năng làm cho cuộc sống trở nên thú vị và thú vị hơn, chẳng hạn như các kỹ năng cần thiết để tham gia vào một môn thể thao, vẽ một bức tranh hoặc chơi một nhạc cụ. Giáo dục như vậy ngày càng trở nên quan trọng khi mọi người có được nhiều thời gian giải trí hơn.
Câu 37:
Read the following passage and pick out the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Education is more important today than ever before. It helps people acquire the skills they need for such everyday (34) ________ as reading a newspaper or managing their money. It also gives them the specialized training they may need to prepare for a job or career. For example, a person must meet certain educational requirements and obtain a certificate before he can practice law or medicine. Many fields, like computer operation or police work, (35) ________ satisfactory completion of special training courses.
Education is also important (36) ________ it helps people get more out of life. It increases their knowledge and understanding of the world. It helps them acquire the skills that make life more interesting and enjoyable, (37) ________ the skills needed to participate in a sport, paint a picture, or play a musical instrument. Such education becomes (38) _______ important as people gain more and more leisure time.
Điền vào ô 37
Kiến thức: Liên từ
Giải thích:
A. such as: như B. for instance: ví dụ
C. such that => không tồn tại cặp từ này D. for example: ví dụ
It helps them acquire the skills that make life more interesting and enjoyable, (37) such as the skills needed to participate in a sport, paint a picture, or play a musical instrument.
Tạm dịch: Nó giúp họ có được các kỹ năng làm cho cuộc sống trở nên thú vị và thú vị hơn, chẳng hạn như các kỹ năng cần thiết để tham gia vào một môn thể thao, vẽ một bức tranh hoặc chơi một nhạc cụ.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Giáo dục ngày nay quan trọng hơn bao giờ hết. Nó giúp mọi người có được các kỹ năng cần thiết cho các hoạt động hàng ngày như đọc báo hoặc quản lý tiền của họ. Nó cũng cung cấp cho họ đào tạo chuyên ngành mà họ có thể cần để chuẩn bị cho một công việc hoặc sự nghiệp. Ví dụ, một người phải đáp ứng các yêu cầu giáo dục nhất định và có được chứng chỉ trước khi anh ta có thể thực hành luật hoặc y học. Nhiều lĩnh vực, như vận hành máy tính hoặc công việc của cảnh sát, đòi hỏi phải hoàn thành thỏa đáng các khóa đào tạo đặc biệt.
Giáo dục cũng rất quan trọng vì nó giúp mọi người có được cuộc sống tốt hơn. Nó làm tăng kiến thức và sự hiểu biết của họ về thế giới. Nó giúp họ có được các kỹ năng làm cho cuộc sống trở nên thú vị và thú vị hơn, chẳng hạn như các kỹ năng cần thiết để tham gia vào một môn thể thao, vẽ một bức tranh hoặc chơi một nhạc cụ. Giáo dục như vậy ngày càng trở nên quan trọng khi mọi người có được nhiều thời gian giải trí hơn.
Câu 38:
Read the following passage and pick out the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks.
Education is more important today than ever before. It helps people acquire the skills they need for such everyday (34) ________ as reading a newspaper or managing their money. It also gives them the specialized training they may need to prepare for a job or career. For example, a person must meet certain educational requirements and obtain a certificate before he can practice law or medicine. Many fields, like computer operation or police work, (35) ________ satisfactory completion of special training courses.
Education is also important (36) ________ it helps people get more out of life. It increases their knowledge and understanding of the world. It helps them acquire the skills that make life more interesting and enjoyable, (37) ________ the skills needed to participate in a sport, paint a picture, or play a musical instrument. Such education becomes (38) _______ important as people gain more and more leisure time.
Điền vào ô 38
Kiến thức: Từ loại
Giải thích:
increased (V-ed): tăng increasing (V-ing): tăng
increase (n,v): tăng increasingly (adv): ngày càng
Trước tính từ “important” ta cần một trạng từ.
Such education becomes (38) increasingly important as people gain more and more leisure time.
Tạm dịch: Giáo dục như vậy ngày càng trở nên quan trọng khi mọi người có được nhiều thời gian giải trí hơn.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Giáo dục ngày nay quan trọng hơn bao giờ hết. Nó giúp mọi người có được các kỹ năng cần thiết cho các hoạt động hàng ngày như đọc báo hoặc quản lý tiền của họ. Nó cũng cung cấp cho họ đào tạo chuyên ngành mà họ có thể cần để chuẩn bị cho một công việc hoặc sự nghiệp. Ví dụ, một người phải đáp ứng các yêu cầu giáo dục nhất định và có được chứng chỉ trước khi anh ta có thể thực hành luật hoặc y học. Nhiều lĩnh vực, như vận hành máy tính hoặc công việc của cảnh sát, đòi hỏi phải hoàn thành thỏa đáng các khóa đào tạo đặc biệt.
Giáo dục cũng rất quan trọng vì nó giúp mọi người có được cuộc sống tốt hơn. Nó làm tăng kiến thức và sự hiểu biết của họ về thế giới. Nó giúp họ có được các kỹ năng làm cho cuộc sống trở nên thú vị và thú vị hơn, chẳng hạn như các kỹ năng cần thiết để tham gia vào một môn thể thao, vẽ một bức tranh hoặc chơi một nhạc cụ. Giáo dục như vậy ngày càng trở nên quan trọng khi mọi người có được nhiều thời gian giải trí hơn.
Câu 39:
Choose the word that has the underlined part pronounced differently from the rest.
Kiến thức: Phát âm “s”
Giải thích:
Cách phát âm “-s/es”
Phát âm là /s/ khi tận cùng từ bằng -p, -k, -t, -f.
Phát âm là /iz/ khi tận cùng từ bằng -s,-ss,-ch,-sh,-x,-z,-o,-ge,-ce.
Phát âm là /z/ đối với những từ còn lại.
A. pens /penz/ B. books /bʊks/
C. phones /fəʊnz/ D. tables /ˈteɪblz/
Phần gạch chân đáp án B phát âm là /s/, còn lại là /z/.
Chọn B
Câu 40:
Choose the word that has the underlined part pronounced differently from the rest.
Kiến thức: Phát âm “ed”
Giải thích:
Cách phát âm đuôi “ed”:
+ Đuôi “ed” được phát âm là /ɪd/ khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/
+ Đuôi “ed” được phát âm là /t/ khi động từ có phát âm kết thúc là /s/,/f/,/p/,/ʃ/,/tʃ/,/k/
+ Đuôi “ed” được phát âm là /d/ với các trường hợp còn lại
A. delivered /dɪˈlɪvə(r)d/ B. enveloped /ɪnˈveləpt/
C. talked /tɔːkt/ D. washed /wɒʃt/
Phần gạch chân đáp án A phát âm là /d/, còn lại là /t/.
Chọn A
Câu 41:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions below.
Since the early 1980s, we began to worry about the bad effects of environmental pollution. It is the result of industrialization and of the careless use of the natural resources. Avoiding pollution is not easy. Many people try not to inhale traffic fumes and keep away from chemical waste by wearing mask when they get out of their house. Actually, indoor pollution is becoming more and more serious. They have found that dishwasher, washing machines, air conditioners, freezers, and refrigerators emit some certain toxic chemicals into the air. We surely inhale these chemicals when doing housework. Using gas cookers and burning candles produce carbon monoxide.
Therefore, before worrying about environmental pollution when going out, we should consider the problems of indoor pollution.
Environmental pollution ________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Ô nhiễm môi trường ________.
A. không được biết đến vào những năm 1908 C. có ảnh hưởng xấu
B. vô tư sử dụng D. là sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Thông tin: Since the early 1980s, we began to worry about the bad effects of environmental pollution.
Tạm dịch: Từ đầu những năm 1980, chúng tôi bắt đầu lo lắng về những tác động xấu của ô nhiễm môi trường.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Từ đầu những năm 1980, chúng ta bắt đầu lo lắng về những tác động xấu của ô nhiễm môi trường. Nó là kết quả của công nghiệp hóa và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bất cẩn. Tránh ô nhiễm là không dễ dàng. Nhiều người cố gắng không hít khói xe cộ và tránh xa chất thải hóa học bằng cách đeo mặt nạ khi ra khỏi nhà. Trên thực tế, ô nhiễm trong nhà ngày càng trở nên nghiêm trọng. Họ đã phát hiện ra rằng máy rửa chén, máy giặt, máy điều hòa không khí, tủ đông và tủ lạnh thải ra một số hóa chất độc hại vào không khí. Chúng ta chắc chắn hít phải các hóa chất khi làm việc nhà. Sử dụng bếp gas và đốt nến tạo ra carbon monoxide.
Do đó, trước khi lo lắng về ô nhiễm môi trường khi đi ra ngoài, chúng ta nên xem xét các vấn đề ô nhiễm trong nhà.
Câu 42:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions below.
Since the early 1980s, we began to worry about the bad effects of environmental pollution. It is the result of industrialization and of the careless use of the natural resources. Avoiding pollution is not easy. Many people try not to inhale traffic fumes and keep away from chemical waste by wearing mask when they get out of their house. Actually, indoor pollution is becoming more and more serious. They have found that dishwasher, washing machines, air conditioners, freezers, and refrigerators emit some certain toxic chemicals into the air. We surely inhale these chemicals when doing housework. Using gas cookers and burning candles produce carbon monoxide.
Therefore, before worrying about environmental pollution when going out, we should consider the problems of indoor pollution.
Industrialization and the careless use of natural resources ________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Công nghiệp hóa và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bất cẩn ________.
A. có tác động tốt đến môi trường C. dẫn đến ô nhiễm môi trường
B. không gây hại cho môi trường D. xảy ra vào những năm 1980
Thông tin: It is the result of industrialization and of the careless use of the natural resources.
Tạm dịch: Nó là kết quả của công nghiệp hóa và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bất cẩn.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Từ đầu những năm 1980, chúng ta bắt đầu lo lắng về những tác động xấu của ô nhiễm môi trường. Nó là kết quả của công nghiệp hóa và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bất cẩn. Tránh ô nhiễm là không dễ dàng. Nhiều người cố gắng không hít khói xe cộ và tránh xa chất thải hóa học bằng cách đeo mặt nạ khi ra khỏi nhà. Trên thực tế, ô nhiễm trong nhà ngày càng trở nên nghiêm trọng. Họ đã phát hiện ra rằng máy rửa chén, máy giặt, máy điều hòa không khí, tủ đông và tủ lạnh thải ra một số hóa chất độc hại vào không khí. Chúng ta chắc chắn hít phải các hóa chất khi làm việc nhà. Sử dụng bếp gas và đốt nến tạo ra carbon monoxide.
Do đó, trước khi lo lắng về ô nhiễm môi trường khi đi ra ngoài, chúng ta nên xem xét các vấn đề ô nhiễm trong nhà.
Câu 43:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions below.
Since the early 1980s, we began to worry about the bad effects of environmental pollution. It is the result of industrialization and of the careless use of the natural resources. Avoiding pollution is not easy. Many people try not to inhale traffic fumes and keep away from chemical waste by wearing mask when they get out of their house. Actually, indoor pollution is becoming more and more serious. They have found that dishwasher, washing machines, air conditioners, freezers, and refrigerators emit some certain toxic chemicals into the air. We surely inhale these chemicals when doing housework. Using gas cookers and burning candles produce carbon monoxide.
Therefore, before worrying about environmental pollution when going out, we should consider the problems of indoor pollution.
Pollution _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Ô nhiễm _______.
A. có thể tránh được dễ dàng C. không liên quan đến công nghiệp hóa
B. không thể tránh được một cách dễ dàng D. không phải do giao thông
Thông tin: Avoiding pollution is not easy.
Tạm dịch: Tránh ô nhiễm là không dễ dàng.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Từ đầu những năm 1980, chúng ta bắt đầu lo lắng về những tác động xấu của ô nhiễm môi trường. Nó là kết quả của công nghiệp hóa và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bất cẩn. Tránh ô nhiễm là không dễ dàng. Nhiều người cố gắng không hít khói xe cộ và tránh xa chất thải hóa học bằng cách đeo mặt nạ khi ra khỏi nhà. Trên thực tế, ô nhiễm trong nhà ngày càng trở nên nghiêm trọng. Họ đã phát hiện ra rằng máy rửa chén, máy giặt, máy điều hòa không khí, tủ đông và tủ lạnh thải ra một số hóa chất độc hại vào không khí. Chúng ta chắc chắn hít phải các hóa chất khi làm việc nhà. Sử dụng bếp gas và đốt nến tạo ra carbon monoxide.
Do đó, trước khi lo lắng về ô nhiễm môi trường khi đi ra ngoài, chúng ta nên xem xét các vấn đề ô nhiễm trong nhà
Câu 44:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions below.
Since the early 1980s, we began to worry about the bad effects of environmental pollution. It is the result of industrialization and of the careless use of the natural resources. Avoiding pollution is not easy. Many people try not to inhale traffic fumes and keep away from chemical waste by wearing mask when they get out of their house. Actually, indoor pollution is becoming more and more serious. They have found that dishwasher, washing machines, air conditioners, freezers, and refrigerators emit some certain toxic chemicals into the air. We surely inhale these chemicals when doing housework. Using gas cookers and burning candles produce carbon monoxide.
Therefore, before worrying about environmental pollution when going out, we should consider the problems of indoor pollution.
When we stay at home, _______.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Khi chúng ta ở nhà, _______.
A. chúng ta không bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm
C. chúng ta không hít phải hóa chất nguy hiểm
B. chúng ta luôn đeo mặt nạ
D. chúng ta vẫn bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm trong nhà
Thông tin: Actually, indoor pollution is becoming more and more serious.
Tạm dịch: Trên thực tế, ô nhiễm trong nhà ngày càng trở nên nghiêm trọng.
Chọn D
Dịch bài đọc:
Từ đầu những năm 1980, chúng ta bắt đầu lo lắng về những tác động xấu của ô nhiễm môi trường. Nó là kết quả của công nghiệp hóa và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bất cẩn. Tránh ô nhiễm là không dễ dàng. Nhiều người cố gắng không hít khói xe cộ và tránh xa chất thải hóa học bằng cách đeo mặt nạ khi ra khỏi nhà. Trên thực tế, ô nhiễm trong nhà ngày càng trở nên nghiêm trọng. Họ đã phát hiện ra rằng máy rửa chén, máy giặt, máy điều hòa không khí, tủ đông và tủ lạnh thải ra một số hóa chất độc hại vào không khí. Chúng ta chắc chắn hít phải các hóa chất khi làm việc nhà. Sử dụng bếp gas và đốt nến tạo ra carbon monoxide.
Do đó, trước khi lo lắng về ô nhiễm môi trường khi đi ra ngoài, chúng ta nên xem xét các vấn đề ô nhiễm trong nhà.
Câu 45:
Read the following passage and choose the correct answer to each of the questions below.
Since the early 1980s, we began to worry about the bad effects of environmental pollution. It is the result of industrialization and of the careless use of the natural resources. Avoiding pollution is not easy. Many people try not to inhale traffic fumes and keep away from chemical waste by wearing mask when they get out of their house. Actually, indoor pollution is becoming more and more serious. They have found that dishwasher, washing machines, air conditioners, freezers, and refrigerators emit some certain toxic chemicals into the air. We surely inhale these chemicals when doing housework. Using gas cookers and burning candles produce carbon monoxide.
Therefore, before worrying about environmental pollution when going out, we should consider the problems of indoor pollution.
Inside house ________.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Bên trong nhà ____.
A. không có ô nhiễm C. carbon monoxide được sản xuất bởi bếp gas
B. không có hóa chất độc hại D. không có carbon monoxide
Thông tin: Using gas cookers and burning candles produce carbon monoxide.
Tạm dịch: Sử dụng bếp gas và đốt nến tạo ra carbon monoxide.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Từ đầu những năm 1980, chúng ta bắt đầu lo lắng về những tác động xấu của ô nhiễm môi trường. Nó là kết quả của công nghiệp hóa và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bất cẩn. Tránh ô nhiễm là không dễ dàng. Nhiều người cố gắng không hít khói xe cộ và tránh xa chất thải hóa học bằng cách đeo mặt nạ khi ra khỏi nhà. Trên thực tế, ô nhiễm trong nhà ngày càng trở nên nghiêm trọng. Họ đã phát hiện ra rằng máy rửa chén, máy giặt, máy điều hòa không khí, tủ đông và tủ lạnh thải ra một số hóa chất độc hại vào không khí. Chúng ta chắc chắn hít phải các hóa chất khi làm việc nhà. Sử dụng bếp gas và đốt nến tạo ra carbon monoxide.
Do đó, trước khi lo lắng về ô nhiễm môi trường khi đi ra ngoài, chúng ta nên xem xét các vấn đề ô nhiễm trong nhà.
Câu 46:
We advised that he drank water in that bottle.
Kiến thức: Cấu trúc đi với “advise”
Giải thích:
S + advise + (that) + S + (should) + V (nguyên thể)
Sửa: drank => drink
Tạm dịch: Chúng tôi đã khuyên rằng anh ấy nên uống nước trong chai đó.
Chọn B
Câu 47:
If I had known she was ill, I would go to visit her.
Kiến thức: Câu điều kiện loại 3
Giải thích:
Câu điều kiện loại 3 diễn tả điều không có thật trong quá khứ.
Cấu trúc: If + had Ved/ V3, S + would have Ved/ V3
Sửa. would go => would have gone
Tạm dịch: Nếu tôi biết cô ấy bị ốm tôi đã đi thăm cô ấy.
Chọn C
Câu 48:
The room is such dirty that it needs cleaning immediately.
Kiến thức: Cấu trúc với “so”
Giải thích:
so + adj/adv that: quá… đến nỗi …
Sửa: such => so
Tạm dịch: Căn phòng bẩn tới nỗi có cần được dọn ngay lập tức.
Chọn A
Câu 49:
Choose the correct answers so that they have the same meaning with the provided ones.
Nobody at all came to the meeting.
Kiến thức: Câu đồng nghĩa
Giải thích:
Không có ai đến cuộc họp.
A. Chỉ có một vài người đến cuộc họp. B. Không một người nào đến cuộc họp.
C. Hầu như không có ai trong cuộc họp. D. Không có nhiều người đến cuộc họp.
Các đáp án A, C, D không phù hợp về nghĩa
Chọn B
Câu 50:
Choose the correct answers so that they have the same meaning with the provided ones.
Nobody at all came to the meeting.
Kiến thức: Câu đồng nghĩa
Giải thích:
Không có ai đến cuộc họp.
A. Chỉ có một vài người đến cuộc họp. B. Không một người nào đến cuộc họp.
C. Hầu như không có ai trong cuộc họp. D. Không có nhiều người đến cuộc họp.
Các đáp án A, C, D không phù hợp về nghĩa
Chọn B
Câu 51:
Choose the correct answers so that they have the same meaning with the provided ones.
Tony used to play the guitar in a band.
Kiến thức: Câu đồng nghĩa
Giải thích:
Cấu trúc: S + used to + V (đã từng – thói quen đã từng có trong quá khứ hiện tại không còn nữa)
= S + do/ does not + V + any more: ...không còn... nữa
= No longer + do/ does + S + V
Tạm dịch: Tony từng chơi guitar trong một ban nhạc.
A. sai ngữ pháp: play => plays
B. sai ngữ pháp: no more => any more
C. Tony không thích chơi guitar trong một ban nhạc nữa. => không phù hợp về nghĩa
D. Tony không còn chơi guitar trong một ban nhạc.
Chọn D