IMG-LOGO

Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 7)

  • 2970 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 50 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Phát âm “ed”

Giải thích:

Cách phát âm đuôi “ed”:

+ Đuôi “ed” được phát âm là /id/ khi động từ có phát âm kết thúc là /t/ hay /d/

+ Đuôi “ed” được phát âm là /t/ khi động từ có phát âm kết thúc là /s/,/f/,/p/,/ʃ/,/tʃ/,/k/

+ Đuôi “ed” được phát âm là /d/ với các trường hợp còn lại

A. approached /əˈprəʊtʃt/                              B. estalished /ɪˈstæblɪʃt/

C. sacrificed /ˈsækrɪfaɪst/                                D. interfered /ˌɪntəˈfɪə(r)d/

Phần gạch chân đáp án D phát âm là /d/, còn lại là /t/.

Chọn D


Câu 2:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Phát âm “a”

Giải thích:

A. transfer /trænsˈfɜː(r)/                                B. variety /vəˈraɪəti/

C. afraid /əˈfreɪd/                                            D. career

Phần gạch chân đáp án A phát âm là /æ/, còn lại là /ə/.

Chọn A


Câu 3:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết

Giải thích:

A. excitement /ɪkˈsaɪtmənt/                           B. emphasis /ˈemfəsɪs/

C. document /ˈdɒkjumənt/                              D. property /ˈprɒpəti/

Trọng âm đáp án A vào âm tiết thứ hai, còn lại vào âm tiết thứ nhất.

Chọn A


Câu 4:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Trọng âm từ có 2 âm tiết

Giải thích:

A. workforce /ˈwɜːkfɔːs/ B. bamboo /ˌbæmˈbuː/

C. exist /ɪɡˈzɪst/ D. survive /səˈvaɪv/

Trọng âm đáp án A vào âm tiết thứ nhất, còn lại vào âm tiết thứ hai.

Chọn A


Câu 5:

All nations should _______ hands to work out a plan to solve the problem of global warming.

Xem đáp án

Kiến thức: Sự kết hợp từ

Giải thích: join hands (v): cùng làm việc gì

Tạm dịch: Các quốc gia nên cùng nghĩ ra một kế hoạch giải quyết vấn đề nóng lên toàn cầu.

Chọn B


Câu 6:

He asked me _______ that film the night before.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu gián tiếp

Giải thích:

Đối với câu gián tiếp của câu hỏi “yes/no”, ta sử dụng “if/whether”, câu chuyển về dạng khẳng định và lùi một thì.

Công thức: S + asked + O + if/ whether + S + V (lùi thì)

Tạm dịch: Anh ấy hỏi tôi có xem bộ phim đó vào tối hôm trước không.

Chọn D


Câu 7:

Paul has just sold his ________ car and intends to buy a new one.

Xem đáp án

Kiến thức: Trật tự của tính từ

Giải thích:

O – S – A – S– C – O – M – P

(Opinion – Size – Age – Shape – Color – Origin – Material – Purpose)

old: cũ => age

black: màu đen => color

Japanese => (thuộc về) Nhật Bản => origin

Tạm dịch: John đã vừa bán chiếc xe cũ màu đen của Nhật và định mua chiếc mới.

Chọn C


Câu 8:

I know we had an argument, but now I’d quite like to _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Phrasal verbs

Giải thích:

A. fall out (v): cãi nhau                                  B. make up (v): làm hoà

C. look down (v): cúi xuống                           D. bring up (v): nuôi nấng

Tạm dịch: Tôi biết chúng ta đã có cuộc cãi vã, nhưng giờ tôi muốn làm hoà.

Chọn B


Câu 9:

In many families the important decisions are _______ by women.

Xem đáp án

Kiến thức: Cụm từ

Giải thích:

make decisions: quyết định

=> Bị động: decisions + be + made

Tạm dịch: Ở nhiều gia đình, phụ nữ là người ra các quyết định quan trọng.

Chọn B


Câu 10:

Air pollution is getting ________ serious in big cities in the world.

Xem đáp án

Kiến thức: So sánh kép

Giải thích:

to get more and more + long adj: trở nên càng ngày càng…

=> more and more serious: ngày càng nghiêm trọng

Tạm dịch: Ô nhiễm không khí ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn ở các thành phố lớn trên thế giới.

Chọn A


Câu 11:

If I ______ that there was a test yesterday, I would not be punished now.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu điều kiện kết hợp

Giải thích:

Câu điều kiện kết hợp loại 2 và loại 3 diễn tả điều không xảy ra trong quá khứ (yesterday) gây ra kết quả ở hiện tại (now).

Cấu trúc: If + S + had + P2, S + would + V

Tạm dịch: Nếu tôi biết hôm qua có một bài kiểm tra, hôm nay tôi sẽ không bị phạt.

Chọn C


Câu 12:

He lost the race because he _______ petrol on the last lap.

Xem đáp án

Kiến thức: Phrasal verbs

Giải thích:

get out of: trốn tránh trách nhiệm

run out of: hết, cạn kiệt

Tạm dịch: Anh ấy thua cuộc đua vì anh ấy hết xăng ở vòng cuối.

Chọn C


Câu 13:

The students don’t know how to do the exercises _______ by the teacher yesterday.

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề quan hệ rút gọn

Giải thích:

Câu đầy đủ: The students don’t know how to do the exercises which were given by the teacher yesterday.

Khi rút gọn ta bỏ “which” và động từ “were”

Câu rút gọn: The students don’t know how to do the exercises given by the teacher yesterday.

Tạm dịch: Học sinh không biết làm bài tập mà giáo viên đã ra hôm qua.

Chọn D


Câu 14:

Many educationalists feel that continue _______ is fairer than formal examinations.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

A. judgement (n): sự phán xét                       B. assignment (n): nhiệm vụ được giao

C. assessment (n): sự đánh giá                        D. cramming (n): sự nhồi nhét

Tạm dịch: Nhiều nhà giáo dục cảm thấy liên tục đánh giá công bằng hơn những kì kiểm tra chính thức.

Chọn C


Câu 15:

Scarcely had he stepped out of the room ______ he heard a loud laughter within.

Xem đáp án

Kiến thức: Đảo ngữ

Giải thích: Công thức: Hardly / Scarcely had + S + P2… when S + V–ed…: Vừa mới… thì

Tạm dịch: Anh ấy vừa bước ra khỏi phòng thì nghe thấy một tiếng cười lớn.

Chọn D


Câu 16:

Anne hoped ________ to join the private club. She could make important business contact here.

Xem đáp án

Kiến thức: V–ing/ to V

Giải thích:

Công thức chủ động: hope + to V: mong làm gì đó

Công thức bị động: hope to be + P2: mong được làm gì đó

Tạm dịch: Ann đã mong được mời vào câu lạc bộ tư nhân/ riên tư. Cô ấy có thể liên lạc kinh doanh ở đây.

Chọn A


Câu 17:

Don’t be late for the class often, _______ people will think you are a disobedient student.

Xem đáp án

Kiến thức: Liên từ

Giải thích:

otherwise: nếu không

unless = if ...not....: nếu không, trừ khi

or so = about: khoảng

Tạm dịch: Đừng đến lớp muộn thường xuyên, nếu không mọi người sẽ nghĩ bạn là học sinh không ngoan ngoãn.

Chọn A


Câu 18:

_______ man suffering from _____ shock should not be given anything to drink.

Xem đáp án

Kiến thức: Mạo từ

Giải thích:

Danh từ “man” không xác định nên sử dụng mạo từ “a”.

shock [uncountable] = a serious medical condition, usually the result of injury in which a person has lost a lot of blood and they are extremely weak: tình trạng bệnh lý nghiêm trọng do mất nhiều máu và cực kỳ yếu.

=> danh từ không đếm được => không dùng mạo từ

Tạm dịch: Một người mắc bệnh lý nghiêm trọng không nên uống bất cứ cái gì.

Chọn D


Câu 19:

Animals like frogs have waterproof skin that prevents it from drying out quickly in air, sun or wind.

Xem đáp án

Kiến thức: Đại từ

Giải thích:

“Animals” là số nhiều => sử dụng “them”

Sửa: it => them

Tạm dịch: Động vật như ếch có làn da không thấm nước để ngăn chặn chúng bị khô nhanh chóng ở trong không khí, mặt trời hay gió.

Chọn D


Câu 20:

Your trip to London sounds absolutely fascinated, I’d love to go there.

Xem đáp án

Kiến thức: Tính từ chủ động – bị động

Giải thích:

V–ing (tính từ chủ động): mô tả tính chất của người/ vật

V–ed (tính từ bị động): mô tả tâm trạng/ cảm xúc của con người do tác động mà có

Sửa: fascinated => fascinating

Tạm dịch: Chuyến đi tới London của bạn nghe thật tuyệt. Tôi rất muốn đi tới đó.

Chọn C


Câu 21:

John has learnt English for five years ago.

Xem đáp án

Kiến thức: Trạng từ chỉ thời gian

Giải thích:

Câu ở thì hiện tại hoàn thành => dùng “for + khoảng thời gian”

Sửa: ago => bỏ “ago”

Tạm dịch: John đã học tiếng Anh 5 năm.

Chọn B


Câu 22:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the following questions.

We spent the entire day looking for a new apartment.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

the entire day = all day long: cả ngày

day after day: ngày qua ngày

the long day: ngày dài

Tạm dịch: Chúng tôi đã dành cả ngày tìm một căn hộ mới.

Chọn C


Câu 23:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each of the following questions.

I just want to stay at home and watch TV and take it easy.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

take it easy: bình tĩnh, thư giãn

A. relax (v): thư giãn                                     B. sit down (v): ngồi xuống

C. sleep (v): ngủ                                             D. eat (v): ăn

=> take it easy = relax

Tạm dịch: Tôi chỉ muốn ở nhà xem TV và thư giãn.

Chọn A


Câu 24:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is OPPOSITE in meaning to the underlined part in each of the following questions.

She decided to remain celibate and devote her life to helping the homeless and orphans.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ trái nghĩa

Giải thích:

celibate (adj): độc thân

A. single (adj): độc thân                                B. divorced (adj): li dị

C. married (adj): kết hôn                                 D. separated (adj): li thân

=> celibate >< married

Tạm dịch: Cô ấy quyết định độc thân và cống hiến cả đời cho những người vô gia cư và mồ côi.

Chọn C


Câu 25:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word or phrase that is OPPOSITE in meaning to the underlined part in each of the following questions.

Fruit and vegetables grew in abundance on the island. The islanders even exported the surplus.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ trái nghĩa

Giải thích:

abundance (n): dồi dào

A. small quantity: lượng nhỏ                        B. sufficiency (n): số lượng đủ

C. excess (n): số lượng vượt quá                     D. large quantity: lượng lớn

=> abundance >< small quantity

Tạm dịch: Hoa quả và rau trồng một lượng dồi dào trên đảo này. Những người dân trên đảo thậm chí xuất khẩu phần còn dư.

Chọn A


Câu 26:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to each of the following exchanges.

Tom’s friends are waiting for him for an excursion.

– Tom: “Sorry, I’m late, Mike” – Mike: “ __________.”

Xem đáp án

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải thích:

Các bạn của Tom đang đợi anh ấy cho chuyến dã ngoại.

– Tom: “Xin lỗi tôi tới muộn, Mike”

– Mike: “___ _.”

A. Nó đáng thử mà                                       B. Không, tôi không bận tâm chút nào

C. Không sao đâu                                           D. Không phải việc của tôi

Các phương án A, B, D không phù hợp với ngữ cảnh.

Chọn C


Câu 27:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the most suitable response to each of the following exchanges.

John is visiting Anne’s house.

– Anne: “Make yourself at home!” – John: “_____”

Xem đáp án

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải thích:

John đang ghé thăm nhà Anne.

– Anne: “Cứ tự nhiên như ở nhà nhé!”

– john: “_____”

A. Cảm ơn. Bạn cũng thế nhé                       B. Ừ. Tôi có thể giúp bạn không?

C. Không một chút nào. Đừng đề cập tới         D. Thật tuyệt. Cảm ơn bạn

Các phản hồi A, B, C không phù hợp

Chọn D


Câu 28:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks from 28 to 32.

In the early twentieth century, an American woman named Emily Post wrote a book on etiquette. This book explained the proper behavior Americans should follow in many different social (28)______, from birthday parties to funerals. But in modern society, it is not simply to know the proper rules for behavior in your own country. It is necessary for people (29)______ work or travel abroad to understand the rules of etiquette in other cultures as well.

Cultural (30)______ can be found in such simple processes as giving or receiving a gift. In Western cultures, a gift can be given to the receiver with relatively little ceremony. When a gift is offered, the receiver usually takes the gift and expresses his or her thanks. (31)______, in some Asian countries, the act of gift–giving may appear confusing to Westerners. In Chinese culture, both the giver and receiver understand that the receiver will typically refuse to take the gift several times before he or she finally accepts it. In addition, to (32)______ respect for the receiver, it is common in several Asian cultures to use both hands when offering a gift to another person.

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

Điền vào ô 28

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

A. locations (n): các địa điểm                        B. situations (n): các tình huống

C. positions (n): các vị trí                                D. conditions (n): các điều kiện

This book explained the proper behavior Americans should follow in many different social (28) situations, from birthday parties to funerals.

Tạm dịch: Cuốn sách này giải thích hành vi đúng đắn mà người Mỹ nên tuân theo trong nhiều tình huống xã hội khác nhau, từ tiệc sinh nhật đến đám tang.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Đầu thế kỷ XX, một phụ nữ người Mỹ tên Emily Post đã viết một cuốn sách về nghi thức xã giao. Cuốn sách này giải thích hành vi đúng đắn mà người Mỹ nên tuân theo trong nhiều tình huống xã hội khác nhau, từ tiệc sinh nhật đến đám tang. Nhưng trong xã hội hiện đại, không chỉ đơn giản là biết các quy tắc phù hợp cho hành vi ở đất nước của bạn. Những người làm việc hoặc đi du lịch nước ngoài cũng cần phải hiểu các quy tắc nghi thức trong các nền văn hóa khác.

Sự khác biệt về văn hóa có thể được tìm thấy trong các quy trình đơn giản như tặng hoặc nhận quà tặng. Trong các nền văn hóa phương Tây, một món quà có thể được trao cho người nhận với nghi lễ tương đối ít. Khi một món quà được cung cấp, người nhận thường nhận món quà và bày tỏ lời cảm ơn của mình. Tuy nhiên, ở một số nước châu Á, hành động tặng quà có thể gây nhầm lẫn cho người phương Tây. Trong văn hóa Trung Quốc, cả người cho và người nhận đều hiểu rằng người nhận thường sẽ từ chối nhận món quà nhiều lần trước khi người đó cuối cùng chấp nhận nó. Ngoài ra, để thể hiện sự tôn trọng đối với người nhận, thông thường ở một số nền văn hóa châu Á sử dụng cả hai tay khi tặng quà cho người khác.


Câu 29:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks from 28 to 32.

In the early twentieth century, an American woman named Emily Post wrote a book on etiquette. This book explained the proper behavior Americans should follow in many different social (28)______, from birthday parties to funerals. But in modern society, it is not simply to know the proper rules for behavior in your own country. It is necessary for people (29)______ work or travel abroad to understand the rules of etiquette in other cultures as well.

Cultural (30)______ can be found in such simple processes as giving or receiving a gift. In Western cultures, a gift can be given to the receiver with relatively little ceremony. When a gift is offered, the receiver usually takes the gift and expresses his or her thanks. (31)______, in some Asian countries, the act of gift–giving may appear confusing to Westerners. In Chinese culture, both the giver and receiver understand that the receiver will typically refuse to take the gift several times before he or she finally accepts it. In addition, to (32)______ respect for the receiver, it is common in several Asian cultures to use both hands when offering a gift to another person.

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

Điền vào ô 29

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề quan hệ

Giải thích:

Trong mệnh đề quan hệ, ta có thể sử dụng “who” để thay thế cho danh từ chỉ người “people”.

– where: thay cho danh từ chỉ nơi chốn; where + S + V

– which: thay cho danh từ chỉ vật, đóng vai trò chủ ngữ hoặc tân ngữ trong mệnh đề quan hệ

– whose: thay cho tính từ, danh từ sở hữu; whose + danh từ

It is necessary for people (29) who work or travel abroad to understand the rules of etiquette in other cultures as well.

Tạm dịch: Những người làm việc hoặc đi du lịch nước ngoài cũng cần phải hiểu các quy tắc nghi thức trong các nền văn hóa khác.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Đầu thế kỷ XX, một phụ nữ người Mỹ tên Emily Post đã viết một cuốn sách về nghi thức xã giao. Cuốn sách này giải thích hành vi đúng đắn mà người Mỹ nên tuân theo trong nhiều tình huống xã hội khác nhau, từ tiệc sinh nhật đến đám tang. Nhưng trong xã hội hiện đại, không chỉ đơn giản là biết các quy tắc phù hợp cho hành vi ở đất nước của bạn. Những người làm việc hoặc đi du lịch nước ngoài cũng cần phải hiểu các quy tắc nghi thức trong các nền văn hóa khác.

Sự khác biệt về văn hóa có thể được tìm thấy trong các quy trình đơn giản như tặng hoặc nhận quà tặng. Trong các nền văn hóa phương Tây, một món quà có thể được trao cho người nhận với nghi lễ tương đối ít. Khi một món quà được cung cấp, người nhận thường nhận món quà và bày tỏ lời cảm ơn của mình. Tuy nhiên, ở một số nước châu Á, hành động tặng quà có thể gây nhầm lẫn cho người phương Tây. Trong văn hóa Trung Quốc, cả người cho và người nhận đều hiểu rằng người nhận thường sẽ từ chối nhận món quà nhiều lần trước khi người đó cuối cùng chấp nhận nó. Ngoài ra, để thể hiện sự tôn trọng đối với người nhận, thông thường ở một số nền văn hóa châu Á sử dụng cả hai tay khi tặng quà cho người khác.


Câu 30:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks from 28 to 32.

In the early twentieth century, an American woman named Emily Post wrote a book on etiquette. This book explained the proper behavior Americans should follow in many different social (28)______, from birthday parties to funerals. But in modern society, it is not simply to know the proper rules for behavior in your own country. It is necessary for people (29)______ work or travel abroad to understand the rules of etiquette in other cultures as well.

Cultural (30)______ can be found in such simple processes as giving or receiving a gift. In Western cultures, a gift can be given to the receiver with relatively little ceremony. When a gift is offered, the receiver usually takes the gift and expresses his or her thanks. (31)______, in some Asian countries, the act of gift–giving may appear confusing to Westerners. In Chinese culture, both the giver and receiver understand that the receiver will typically refuse to take the gift several times before he or she finally accepts it. In addition, to (32)______ respect for the receiver, it is common in several Asian cultures to use both hands when offering a gift to another person.

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

Điền vào ô 30

Xem đáp án

Kiến thức: Từ loại

Giải thích:

A. differently (adv): một cách khác biệt        B. different (adj): khác

C. differences (n): sự khác nhau                      D. differ (v): khác

Sau tính từ “cultural” cần dùng danh từ.

Cultural (30) differences can be found in such simple processes as giving or receiving a gift.

Tạm dịch: Sự khác biệt về văn hóa có thể được tìm thấy trong các quy trình đơn giản như tặng hoặc nhận quà tặng.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Đầu thế kỷ XX, một phụ nữ người Mỹ tên Emily Post đã viết một cuốn sách về nghi thức xã giao. Cuốn sách này giải thích hành vi đúng đắn mà người Mỹ nên tuân theo trong nhiều tình huống xã hội khác nhau, từ tiệc sinh nhật đến đám tang. Nhưng trong xã hội hiện đại, không chỉ đơn giản là biết các quy tắc phù hợp cho hành vi ở đất nước của bạn. Những người làm việc hoặc đi du lịch nước ngoài cũng cần phải hiểu các quy tắc nghi thức trong các nền văn hóa khác.

Sự khác biệt về văn hóa có thể được tìm thấy trong các quy trình đơn giản như tặng hoặc nhận quà tặng. Trong các nền văn hóa phương Tây, một món quà có thể được trao cho người nhận với nghi lễ tương đối ít. Khi một món quà được cung cấp, người nhận thường nhận món quà và bày tỏ lời cảm ơn của mình. Tuy nhiên, ở một số nước châu Á, hành động tặng quà có thể gây nhầm lẫn cho người phương Tây. Trong văn hóa Trung Quốc, cả người cho và người nhận đều hiểu rằng người nhận thường sẽ từ chối nhận món quà nhiều lần trước khi người đó cuối cùng chấp nhận nó. Ngoài ra, để thể hiện sự tôn trọng đối với người nhận, thông thường ở một số nền văn hóa châu Á sử dụng cả hai tay khi tặng quà cho người khác.


Câu 31:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks from 28 to 32.

In the early twentieth century, an American woman named Emily Post wrote a book on etiquette. This book explained the proper behavior Americans should follow in many different social (28)______, from birthday parties to funerals. But in modern society, it is not simply to know the proper rules for behavior in your own country. It is necessary for people (29)______ work or travel abroad to understand the rules of etiquette in other cultures as well.

Cultural (30)______ can be found in such simple processes as giving or receiving a gift. In Western cultures, a gift can be given to the receiver with relatively little ceremony. When a gift is offered, the receiver usually takes the gift and expresses his or her thanks. (31)______, in some Asian countries, the act of gift–giving may appear confusing to Westerners. In Chinese culture, both the giver and receiver understand that the receiver will typically refuse to take the gift several times before he or she finally accepts it. In addition, to (32)______ respect for the receiver, it is common in several Asian cultures to use both hands when offering a gift to another person.

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

Điền vào ô 31

Xem đáp án

Kiến thức: Liên từ

Giải thích:

A. Otherwise: nếu không                              B. However: tuy nhiên

C. Moreover: hơn nữa                                    D. Therefore: vậy nên

(31) However, in some Asian countries, the act of gift–giving may appear confusing to Westerners.

Tạm dịch: Tuy nhiên, ở một số nước châu Á, hành động tặng quà có thể gây nhầm lẫn cho người phương Tây.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Đầu thế kỷ XX, một phụ nữ người Mỹ tên Emily Post đã viết một cuốn sách về nghi thức xã giao. Cuốn sách này giải thích hành vi đúng đắn mà người Mỹ nên tuân theo trong nhiều tình huống xã hội khác nhau, từ tiệc sinh nhật đến đám tang. Nhưng trong xã hội hiện đại, không chỉ đơn giản là biết các quy tắc phù hợp cho hành vi ở đất nước của bạn. Những người làm việc hoặc đi du lịch nước ngoài cũng cần phải hiểu các quy tắc nghi thức trong các nền văn hóa khác.

Sự khác biệt về văn hóa có thể được tìm thấy trong các quy trình đơn giản như tặng hoặc nhận quà tặng. Trong các nền văn hóa phương Tây, một món quà có thể được trao cho người nhận với nghi lễ tương đối ít. Khi một món quà được cung cấp, người nhận thường nhận món quà và bày tỏ lời cảm ơn của mình. Tuy nhiên, ở một số nước châu Á, hành động tặng quà có thể gây nhầm lẫn cho người phương Tây. Trong văn hóa Trung Quốc, cả người cho và người nhận đều hiểu rằng người nhận thường sẽ từ chối nhận món quà nhiều lần trước khi người đó cuối cùng chấp nhận nó. Ngoài ra, để thể hiện sự tôn trọng đối với người nhận, thông thường ở một số nền văn hóa châu Á sử dụng cả hai tay khi tặng quà cho người khác.


Câu 32:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word for each of the blanks from 28 to 32.

In the early twentieth century, an American woman named Emily Post wrote a book on etiquette. This book explained the proper behavior Americans should follow in many different social (28)______, from birthday parties to funerals. But in modern society, it is not simply to know the proper rules for behavior in your own country. It is necessary for people (29)______ work or travel abroad to understand the rules of etiquette in other cultures as well.

Cultural (30)______ can be found in such simple processes as giving or receiving a gift. In Western cultures, a gift can be given to the receiver with relatively little ceremony. When a gift is offered, the receiver usually takes the gift and expresses his or her thanks. (31)______, in some Asian countries, the act of gift–giving may appear confusing to Westerners. In Chinese culture, both the giver and receiver understand that the receiver will typically refuse to take the gift several times before he or she finally accepts it. In addition, to (32)______ respect for the receiver, it is common in several Asian cultures to use both hands when offering a gift to another person.

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

Điền vào ô 32

Xem đáp án

Kiến thức:

Giải thích:

get (v): nhận, trở nên                                     feel (v): cảm thấy

take (v): lấy, mang đi                                      show (v): thể hiện

show respect: thể hiện lòng tôn trọng

In addition, to (32) show respect for the receiver, it is common in several Asian cultures to use both hands when offering a gift to another person.

Tạm dịch: Ngoài ra, để thể hiện sự tôn trọng đối với người nhận, thông thường ở một số nền văn hóa châu Á sử dụng cả hai tay khi tặng quà cho người khác.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Đầu thế kỷ XX, một phụ nữ người Mỹ tên Emily Post đã viết một cuốn sách về nghi thức xã giao. Cuốn sách này giải thích hành vi đúng đắn mà người Mỹ nên tuân theo trong nhiều tình huống xã hội khác nhau, từ tiệc sinh nhật đến đám tang. Nhưng trong xã hội hiện đại, không chỉ đơn giản là biết các quy tắc phù hợp cho hành vi ở đất nước của bạn. Những người làm việc hoặc đi du lịch nước ngoài cũng cần phải hiểu các quy tắc nghi thức trong các nền văn hóa khác.

Sự khác biệt về văn hóa có thể được tìm thấy trong các quy trình đơn giản như tặng hoặc nhận quà tặng. Trong các nền văn hóa phương Tây, một món quà có thể được trao cho người nhận với nghi lễ tương đối ít. Khi một món quà được cung cấp, người nhận thường nhận món quà và bày tỏ lời cảm ơn của mình. Tuy nhiên, ở một số nước châu Á, hành động tặng quà có thể gây nhầm lẫn cho người phương Tây. Trong văn hóa Trung Quốc, cả người cho và người nhận đều hiểu rằng người nhận thường sẽ từ chối nhận món quà nhiều lần trước khi người đó cuối cùng chấp nhận nó. Ngoài ra, để thể hiện sự tôn trọng đối với người nhận, thông thường ở một số nền văn hóa châu Á sử dụng cả hai tay khi tặng quà cho người khác.


Câu 33:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 33 to 37.

Different cultures follow their own special customs when a child’s baby teeth fall out. In Korea, for example, they have the custom of throwing lost teeth up on the roof of a house. According to tradition, a magpie will come and take the tooth. Later, the magpie will return with a new tooth for the child. In other Asian countries, such as Japan and Vietnam, children follow a similar tradition of throwing their lost teeth onto the roofs of houses.

Birds aren't the only animals thought to take lost teeth. In Mexico and Spain, tradition says a mouse takes a lost tooth and leaves some money. However, in Mongolia, dogs are responsible for taking teeth away. Dogs are highly respected in Mongolian culture and are considered guardian angels of the people.

Tradition says that the new tooth will grow good and strong if the baby tooth is fed to a guardian angel. Accordingly, parents in Mongolia will put their child's lost tooth in a piece of meat and feed it to a dog.

The idea of giving lost teeth to an angel or fairy is also a tradition in the West. Many children in Western countries count on the Tooth Fairy to leave money or presents in exchange for a tooth. The exact origins of the Tooth Fairy are a mystery, although the story probably began in England or Ireland centuries ago. According to tradition, a child puts a lost tooth under his or her pillow before going to bed. In the wee hours, while the child is sleeping, the Tooth Fairy takes the tooth and leaves something else under the pillow. In France, the Tooth Fairy leaves a small gift. In the United States, however, the Tooth Fairy usually leaves money. These days, the rate is $ 1 to $5 per tooth, adding up to a lot of money from the Tooth Fairy!

(Source: Reading Challenge 2 by Casey Malarcher & Andrea Janzen)

What is the passage mainly about?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Đoạn văn chủ yếu nói về điều gì?

A. Quà cho trẻ nhỏ bị mất răng                    B. Truyền thống liên quan đến trẻ nhỏ bị mất răng

C. Phong tục liên quan đến trẻ em mất răng     D. Động vật ăn chiếc răng trẻ con mất

Thông tin: Different cultures follow their own special customs when a child’s baby teeth fall out.

Tạm dịch: Các nền văn hóa khác nhau tuân theo phong tục đặc biệt của riêng họ khi một đứa trẻ con mọc răng.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Các nền văn hóa khác nhau tuân theo phong tục đặc biệt của riêng họ khi một đứa trẻ con rụng răng. Ví dụ, ở Hàn Quốc, họ có phong tục ném những chiếc răng bị mất lên nóc nhà. Theo truyền thống, một con chim sẻ sẽ đến và lấy răng. Sau đó, chim ác là sẽ trở lại với một chiếc răng mới cho đứa trẻ. Ở các nước châu Á khác, chẳng hạn như Nhật Bản và Việt Nam, trẻ em theo truyền thống tương tự là ném những chiếc răng bị mất của chúng lên mái nhà.

Chim không phải là động vật duy nhất được cho là lấy những chiếc răng rụng. Ở Mexico và Tây Ban Nha, truyền thống nói rằng một con chuột lấy đi chiếc răng bị mất và để lại một số tiền. Tuy nhiên, ở Mông Cổ, chó có trách nhiệm lấy răng đi. Chó rất được kính trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ phát triển tốt và khỏe mạnh nếu chiếc răng bé được cho một thiên thần hộ mệnh. Theo đó, các bậc cha mẹ ở Mông Cổ sẽ cho chiếc răng rụng của con mình vào một miếng thịt và cho nó ăn.

Ý tưởng tặng răng bị mất cho một thiên thần hay nàng tiên cũng là một truyền thống ở phương Tây. Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một chiếc răng. Nguồn gốc chính xác của Tiên răng là một bí ẩn, mặc dù câu chuyện có lẽ đã bắt đầu ở Anh hoặc Ireland từ nhiều

thế kỷ trước. Theo truyền thống, một đứa trẻ đặt một chiếc răng bị mất dưới gối của mình trước khi đi ngủ. Trong nửa đêm, khi đứa trẻ đang ngủ, Tiên răng lấy chiếc răng và để lại thứ khác dưới gối. Ở Pháp, Tiên răng để lại một món quà nhỏ. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, Tiên răng thường để lại tiền. Những ngày này, tỷ lệ là $ 1 đến $ 5 mỗi răng, cộng với rất nhiều tiền từ Tiên răng!


Câu 34:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 33 to 37.

Different cultures follow their own special customs when a child’s baby teeth fall out. In Korea, for example, they have the custom of throwing lost teeth up on the roof of a house. According to tradition, a magpie will come and take the tooth. Later, the magpie will return with a new tooth for the child. In other Asian countries, such as Japan and Vietnam, children follow a similar tradition of throwing their lost teeth onto the roofs of houses.

Birds aren't the only animals thought to take lost teeth. In Mexico and Spain, tradition says a mouse takes a lost tooth and leaves some money. However, in Mongolia, dogs are responsible for taking teeth away. Dogs are highly respected in Mongolian culture and are considered guardian angels of the people.

Tradition says that the new tooth will grow good and strong if the baby tooth is fed to a guardian angel. Accordingly, parents in Mongolia will put their child's lost tooth in a piece of meat and feed it to a dog.

The idea of giving lost teeth to an angel or fairy is also a tradition in the West. Many children in Western countries count on the Tooth Fairy to leave money or presents in exchange for a tooth. The exact origins of the Tooth Fairy are a mystery, although the story probably began in England or Ireland centuries ago. According to tradition, a child puts a lost tooth under his or her pillow before going to bed. In the wee hours, while the child is sleeping, the Tooth Fairy takes the tooth and leaves something else under the pillow. In France, the Tooth Fairy leaves a small gift. In the United States, however, the Tooth Fairy usually leaves money. These days, the rate is $ 1 to $5 per tooth, adding up to a lot of money from the Tooth Fairy!

(Source: Reading Challenge 2 by Casey Malarcher & Andrea Janzen)

The word “their” in paragraph 1 refers to _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ “their” ở đoạn 1 nói tới?

A. của những ngôi nhà                                  B. của những mái nhà

C. của những đứa trẻ                                      D. của các nước

Thông tin: In other Asian countries, such as Japan and Vietnam, children follow a similar tradition of throwing their lost teeth onto the roofs of houses.

Tạm dịch: Ở các nước châu Á khác, chẳng hạn như Nhật Bản và Việt Nam, trẻ em theo truyền thống tương tự là ném những chiếc răng bị mất của chúng lên mái nhà.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Các nền văn hóa khác nhau tuân theo phong tục đặc biệt của riêng họ khi một đứa trẻ con rụng răng. Ví dụ, ở Hàn Quốc, họ có phong tục ném những chiếc răng bị mất lên nóc nhà. Theo truyền thống, một con chim sẻ sẽ đến và lấy răng. Sau đó, chim ác là sẽ trở lại với một chiếc răng mới cho đứa trẻ. Ở các nước châu Á khác, chẳng hạn như Nhật Bản và Việt Nam, trẻ em theo truyền thống tương tự là ném những chiếc răng bị mất của chúng lên mái nhà.

Chim không phải là động vật duy nhất được cho là lấy những chiếc răng rụng. Ở Mexico và Tây Ban Nha, truyền thống nói rằng một con chuột lấy đi chiếc răng bị mất và để lại một số tiền. Tuy nhiên, ở Mông Cổ, chó có trách nhiệm lấy răng đi. Chó rất được kính trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ phát triển tốt và khỏe mạnh nếu chiếc răng bé được cho một thiên thần hộ mệnh. Theo đó, các bậc cha mẹ ở Mông Cổ sẽ cho chiếc răng rụng của con mình vào một miếng thịt và cho nó ăn.

Ý tưởng tặng răng bị mất cho một thiên thần hay nàng tiên cũng là một truyền thống ở phương Tây. Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một chiếc răng. Nguồn gốc chính xác của Tiên răng là một bí ẩn, mặc dù câu chuyện có lẽ đã bắt đầu ở Anh hoặc Ireland từ nhiều

thế kỷ trước. Theo truyền thống, một đứa trẻ đặt một chiếc răng bị mất dưới gối của mình trước khi đi ngủ. Trong nửa đêm, khi đứa trẻ đang ngủ, Tiên răng lấy chiếc răng và để lại thứ khác dưới gối. Ở Pháp, Tiên răng để lại một món quà nhỏ. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, Tiên răng thường để lại tiền. Những ngày này, tỷ lệ là $ 1 đến $ 5 mỗi răng, cộng với rất nhiều tiền từ Tiên răng!


Câu 35:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 33 to 37.

Different cultures follow their own special customs when a child’s baby teeth fall out. In Korea, for example, they have the custom of throwing lost teeth up on the roof of a house. According to tradition, a magpie will come and take the tooth. Later, the magpie will return with a new tooth for the child. In other Asian countries, such as Japan and Vietnam, children follow a similar tradition of throwing their lost teeth onto the roofs of houses.

Birds aren't the only animals thought to take lost teeth. In Mexico and Spain, tradition says a mouse takes a lost tooth and leaves some money. However, in Mongolia, dogs are responsible for taking teeth away. Dogs are highly respected in Mongolian culture and are considered guardian angels of the people.

Tradition says that the new tooth will grow good and strong if the baby tooth is fed to a guardian angel. Accordingly, parents in Mongolia will put their child's lost tooth in a piece of meat and feed it to a dog.

The idea of giving lost teeth to an angel or fairy is also a tradition in the West. Many children in Western countries count on the Tooth Fairy to leave money or presents in exchange for a tooth. The exact origins of the Tooth Fairy are a mystery, although the story probably began in England or Ireland centuries ago. According to tradition, a child puts a lost tooth under his or her pillow before going to bed. In the wee hours, while the child is sleeping, the Tooth Fairy takes the tooth and leaves something else under the pillow. In France, the Tooth Fairy leaves a small gift. In the United States, however, the Tooth Fairy usually leaves money. These days, the rate is $ 1 to $5 per tooth, adding up to a lot of money from the Tooth Fairy!

(Source: Reading Challenge 2 by Casey Malarcher & Andrea Janzen)

According to paragraph 2, parents in Mongolia feed their child’s lost tooth to a dog because _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Theo đoạn 2, các bậc cha mẹ ở Mông đưa chiếc răng bị mất của con họ cho 1 con chó vì _______.

A. họ hy vọng rằng con của họ sẽ nhận được một số quà tặng cho răng của mình

B. họ nghĩ rằng chó thích ăn trẻ con

C. họ tin rằng điều này sẽ làm cho răng mới của đứa con của họ trở nên tốt và khỏe mạnh

D. họ biết rằng chó là động vật rất có trách nhiệm

Thông tin: Dogs are highly respected in Mongolian culture and are considered guardian angels of the people. Tradition says that the new tooth will grow good and strong if the baby tooth is fed to a guardian angel.

Tạm dịch: Chó rất được kính trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ phát triển tốt và khỏe mạnh nếu chiếc răng bé được cho một thiên thần hộ mệnh. Theo đó, các bậc cha mẹ ở Mông Cổ sẽ cho con mình bị mất răng vào một miếng thịt và cho chó ăn.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Các nền văn hóa khác nhau tuân theo phong tục đặc biệt của riêng họ khi một đứa trẻ con rụng răng. Ví dụ, ở Hàn Quốc, họ có phong tục ném những chiếc răng bị mất lên nóc nhà. Theo truyền thống, một con chim sẻ sẽ đến và lấy răng. Sau đó, chim ác là sẽ trở lại với một chiếc răng mới cho đứa trẻ. Ở các nước châu Á khác, chẳng hạn như Nhật Bản và Việt Nam, trẻ em theo truyền thống tương tự là ném những chiếc răng bị mất của chúng lên mái nhà.

Chim không phải là động vật duy nhất được cho là lấy những chiếc răng rụng. Ở Mexico và Tây Ban Nha, truyền thống nói rằng một con chuột lấy đi chiếc răng bị mất và để lại một số tiền. Tuy nhiên, ở Mông Cổ, chó có trách nhiệm lấy răng đi. Chó rất được kính trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ phát triển tốt và khỏe mạnh nếu chiếc răng bé được cho một thiên thần hộ mệnh. Theo đó, các bậc cha mẹ ở Mông Cổ sẽ cho chiếc răng rụng của con mình vào một miếng thịt và cho nó ăn.

Ý tưởng tặng răng bị mất cho một thiên thần hay nàng tiên cũng là một truyền thống ở phương Tây. Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một chiếc răng. Nguồn gốc chính xác của Tiên răng là một bí ẩn, mặc dù câu chuyện có lẽ đã bắt đầu ở Anh hoặc Ireland từ nhiều

thế kỷ trước. Theo truyền thống, một đứa trẻ đặt một chiếc răng bị mất dưới gối của mình trước khi đi ngủ. Trong nửa đêm, khi đứa trẻ đang ngủ, Tiên răng lấy chiếc răng và để lại thứ khác dưới gối. Ở Pháp, Tiên răng để lại một món quà nhỏ. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, Tiên răng thường để lại tiền. Những ngày này, tỷ lệ là $ 1 đến $ 5 mỗi răng, cộng với rất nhiều tiền từ Tiên răng!


Câu 36:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 33 to 37.

Different cultures follow their own special customs when a child’s baby teeth fall out. In Korea, for example, they have the custom of throwing lost teeth up on the roof of a house. According to tradition, a magpie will come and take the tooth. Later, the magpie will return with a new tooth for the child. In other Asian countries, such as Japan and Vietnam, children follow a similar tradition of throwing their lost teeth onto the roofs of houses.

Birds aren't the only animals thought to take lost teeth. In Mexico and Spain, tradition says a mouse takes a lost tooth and leaves some money. However, in Mongolia, dogs are responsible for taking teeth away. Dogs are highly respected in Mongolian culture and are considered guardian angels of the people.

Tradition says that the new tooth will grow good and strong if the baby tooth is fed to a guardian angel. Accordingly, parents in Mongolia will put their child's lost tooth in a piece of meat and feed it to a dog.

The idea of giving lost teeth to an angel or fairy is also a tradition in the West. Many children in Western countries count on the Tooth Fairy to leave money or presents in exchange for a tooth. The exact origins of the Tooth Fairy are a mystery, although the story probably began in England or Ireland centuries ago. According to tradition, a child puts a lost tooth under his or her pillow before going to bed. In the wee hours, while the child is sleeping, the Tooth Fairy takes the tooth and leaves something else under the pillow. In France, the Tooth Fairy leaves a small gift. In the United States, however, the Tooth Fairy usually leaves money. These days, the rate is $ 1 to $5 per tooth, adding up to a lot of money from the Tooth Fairy!

(Source: Reading Challenge 2 by Casey Malarcher & Andrea Janzen)

The word “origins” in paragraph 3 is closest in meaning to _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ “origins” ở đoạn 3 có nghĩa là?

A. khởi đầu                 B. gia đình               C. truyện                   D. quốc gia

Thông tin: The exact origins of the Tooth Fairy are a mystery, although the story probably began in England or Ireland centuries ago.

Tạm dịch: Nguồn gốc chính xác của Tiên răng là một bí ẩn, mặc dù câu chuyện có lẽ đã bắt đầu ở Anh hoặc Ireland từ nhiều thế kỷ trước.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Các nền văn hóa khác nhau tuân theo phong tục đặc biệt của riêng họ khi một đứa trẻ con rụng răng. Ví dụ, ở Hàn Quốc, họ có phong tục ném những chiếc răng bị mất lên nóc nhà. Theo truyền thống, một con chim sẻ sẽ đến và lấy răng. Sau đó, chim ác là sẽ trở lại với một chiếc răng mới cho đứa trẻ. Ở các nước châu Á khác, chẳng hạn như Nhật Bản và Việt Nam, trẻ em theo truyền thống tương tự là ném những chiếc răng bị mất của chúng lên mái nhà.

Chim không phải là động vật duy nhất được cho là lấy những chiếc răng rụng. Ở Mexico và Tây Ban Nha, truyền thống nói rằng một con chuột lấy đi chiếc răng bị mất và để lại một số tiền. Tuy nhiên, ở Mông Cổ, chó có trách nhiệm lấy răng đi. Chó rất được kính trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ phát triển tốt và khỏe mạnh nếu chiếc răng bé được cho một thiên thần hộ mệnh. Theo đó, các bậc cha mẹ ở Mông Cổ sẽ cho chiếc răng rụng của con mình vào một miếng thịt và cho nó ăn.

Ý tưởng tặng răng bị mất cho một thiên thần hay nàng tiên cũng là một truyền thống ở phương Tây. Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một chiếc răng. Nguồn gốc chính xác của Tiên răng là một bí ẩn, mặc dù câu chuyện có lẽ đã bắt đầu ở Anh hoặc Ireland từ nhiều

thế kỷ trước. Theo truyền thống, một đứa trẻ đặt một chiếc răng bị mất dưới gối của mình trước khi đi ngủ. Trong nửa đêm, khi đứa trẻ đang ngủ, Tiên răng lấy chiếc răng và để lại thứ khác dưới gối. Ở Pháp, Tiên răng để lại một món quà nhỏ. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, Tiên răng thường để lại tiền. Những ngày này, tỷ lệ là $ 1 đến $ 5 mỗi răng, cộng với rất nhiều tiền từ Tiên răng!


Câu 37:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 33 to 37.

Different cultures follow their own special customs when a child’s baby teeth fall out. In Korea, for example, they have the custom of throwing lost teeth up on the roof of a house. According to tradition, a magpie will come and take the tooth. Later, the magpie will return with a new tooth for the child. In other Asian countries, such as Japan and Vietnam, children follow a similar tradition of throwing their lost teeth onto the roofs of houses.

Birds aren't the only animals thought to take lost teeth. In Mexico and Spain, tradition says a mouse takes a lost tooth and leaves some money. However, in Mongolia, dogs are responsible for taking teeth away. Dogs are highly respected in Mongolian culture and are considered guardian angels of the people.

Tradition says that the new tooth will grow good and strong if the baby tooth is fed to a guardian angel. Accordingly, parents in Mongolia will put their child's lost tooth in a piece of meat and feed it to a dog.

The idea of giving lost teeth to an angel or fairy is also a tradition in the West. Many children in Western countries count on the Tooth Fairy to leave money or presents in exchange for a tooth. The exact origins of the Tooth Fairy are a mystery, although the story probably began in England or Ireland centuries ago. According to tradition, a child puts a lost tooth under his or her pillow before going to bed. In the wee hours, while the child is sleeping, the Tooth Fairy takes the tooth and leaves something else under the pillow. In France, the Tooth Fairy leaves a small gift. In the United States, however, the Tooth Fairy usually leaves money. These days, the rate is $ 1 to $5 per tooth, adding up to a lot of money from the Tooth Fairy!

(Source: Reading Challenge 2 by Casey Malarcher & Andrea Janzen)

According to the passage, which of the following is NOT true about the tradition of tooth giving in the West?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Theo đoạn văn, điều nào sau đây KHÔNG đúng về truyền thống cho răng ở phương Tây?

A. Trẻ em đưa tiền cho Tiên răng

B. Trẻ em hy vọng sẽ nhận được tiền hoặc quà tặng từ Tiên răng.

C. Trẻ đặt răng bị mất dưới gối.

D. Răng bị mất theo truyền thống được trao cho một thiên thần hoặc cổ tích.

Thông tin: Many children in Western countries count on the Tooth Fairy to leave money or presents in exchange for a tooth.

Tạm dịch: Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên Răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một chiếc răng.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Các nền văn hóa khác nhau tuân theo phong tục đặc biệt của riêng họ khi một đứa trẻ con rụng răng. Ví dụ, ở Hàn Quốc, họ có phong tục ném những chiếc răng bị mất lên nóc nhà. Theo truyền thống, một con chim sẻ sẽ đến và lấy răng. Sau đó, chim ác là sẽ trở lại với một chiếc răng mới cho đứa trẻ. Ở các nước châu Á khác, chẳng hạn như Nhật Bản và Việt Nam, trẻ em theo truyền thống tương tự là ném những chiếc răng bị mất của chúng lên mái nhà.

Chim không phải là động vật duy nhất được cho là lấy những chiếc răng rụng. Ở Mexico và Tây Ban Nha, truyền thống nói rằng một con chuột lấy đi chiếc răng bị mất và để lại một số tiền. Tuy nhiên, ở Mông Cổ, chó có trách nhiệm lấy răng đi. Chó rất được kính trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ phát triển tốt và khỏe mạnh nếu chiếc răng bé được cho một thiên thần hộ mệnh. Theo đó, các bậc cha mẹ ở Mông Cổ sẽ cho chiếc răng rụng của con mình vào một miếng thịt và cho nó ăn.

Ý tưởng tặng răng bị mất cho một thiên thần hay nàng tiên cũng là một truyền thống ở phương Tây. Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một chiếc răng. Nguồn gốc chính xác của Tiên răng là một bí ẩn, mặc dù câu chuyện có lẽ đã bắt đầu ở Anh hoặc Ireland từ nhiều

thế kỷ trước. Theo truyền thống, một đứa trẻ đặt một chiếc răng bị mất dưới gối của mình trước khi đi ngủ. Trong nửa đêm, khi đứa trẻ đang ngủ, Tiên răng lấy chiếc răng và để lại thứ khác dưới gối. Ở Pháp, Tiên răng để lại một món quà nhỏ. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, Tiên răng thường để lại tiền. Những ngày này, tỷ lệ là $ 1 đến $ 5 mỗi răng, cộng với rất nhiều tiền từ Tiên răng!


Câu 38:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45. 

The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. Proponents of dumping in the oceans even had a catchphrase: "The solution to pollution is dilution." 

Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific

Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

There is evidence that the oceans have suffered at the hands of mankind for millennia. But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Pollution is the introduction of harmful contaminants that are outside the norm for a given ecosystem. Common man–made pollutants reaching the oceans include pesticides, herbicides, chemical fertilizers, detergents, oil, sewage, plastics, and other solids. Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Many ocean pollutants are released into the environment far upstream from coastlines. Nitrogen–rich fertilizers applied by farmers inland, for example, end up in local streams, rivers, and groundwater and are eventually deposited in estuaries, bays, and deltas. These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Solid wastes like bags, foam, and other items dumped into the oceans from land or by ships at sea are frequently consumed, with often fatal effects, by marine mammals, fish, and birds that mistake them for food. Discarded fishing nets drift for many years, ensnaring fish and mammals. In certain regions, ocean currents corral trillions of decomposing plastic items and other trash into gigantic, swirling garbage patches. One in the North Pacific, known as the Pacific Trash Vortex, is estimated to be the size of Texas. 

Pollution is not always physical. In large bodies of water, sound waves can carry undiminished for miles. The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

What does the passage mainly discuss?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu 

Giải thích: 

Đoạn văn chủ yếu thảo luận về vấn đề gì? 

A. Sự kết thúc của thời kỳ “pha loãng” 

B. Ô nhiễm biển và nhiều hình thức của nó 

C. Các loại chất gây ô nhiễm có hại 

D. Tiếng ồn và tác động đột phá của nó đối với sinh vật biển 

Chọn B

Dịch bài đọc: 

Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán phá giá trong các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng". 

Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi xả thải công nghiệp và thoát khỏi các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được áp dụng bởi nông dân trong đất liền, ví dụ, cuối cùng ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng được lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, cá và động vật có vú. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, xoáy. Một ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas. 

Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Trong các cơ quan lớn của nước, sóng âm có thể mang không hề suy giảm hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo.


Câu 39:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45. 

The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. Proponents of dumping in the oceans even had a catchphrase: "The solution to pollution is dilution." 

Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific

Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

There is evidence that the oceans have suffered at the hands of mankind for millennia. But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Pollution is the introduction of harmful contaminants that are outside the norm for a given ecosystem. Common man–made pollutants reaching the oceans include pesticides, herbicides, chemical fertilizers, detergents, oil, sewage, plastics, and other solids. Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Many ocean pollutants are released into the environment far upstream from coastlines. Nitrogen–rich fertilizers applied by farmers inland, for example, end up in local streams, rivers, and groundwater and are eventually deposited in estuaries, bays, and deltas. These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Solid wastes like bags, foam, and other items dumped into the oceans from land or by ships at sea are frequently consumed, with often fatal effects, by marine mammals, fish, and birds that mistake them for food. Discarded fishing nets drift for many years, ensnaring fish and mammals. In certain regions, ocean currents corral trillions of decomposing plastic items and other trash into gigantic, swirling garbage patches. One in the North Pacific, known as the Pacific Trash Vortex, is estimated to be the size of Texas. 

Pollution is not always physical. In large bodies of water, sound waves can carry undiminished for miles. The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

The word “neligible” in paragraph 1 is closest in meaning to ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu 

Giải thích: 

Từ “neligible” ở đoạn 1 gần nghĩa nhất với? 

A. không thể đoán trước B. không đáng kể 

C. nghiêm trọng D. tích cực 

=> neligible = insignificant 

Thông tin: The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. 

Tạm dịch: Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. 

Chọn B

Dịch bài đọc: 

Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán phá giá trong các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng". 

Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi xả thải công nghiệp và thoát khỏi các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được áp dụng bởi nông dân trong đất liền, ví dụ, cuối cùng ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng được lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, cá và động vật có vú. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, xoáy. Một ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas. 

Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Trong các cơ quan lớn của nước, sóng âm có thể mang không hề suy giảm hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo.


Câu 40:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45. 

The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. Proponents of dumping in the oceans even had a catchphrase: "The solution to pollution is dilution." 

Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific

Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

There is evidence that the oceans have suffered at the hands of mankind for millennia. But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Pollution is the introduction of harmful contaminants that are outside the norm for a given ecosystem. Common man–made pollutants reaching the oceans include pesticides, herbicides, chemical fertilizers, detergents, oil, sewage, plastics, and other solids. Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Many ocean pollutants are released into the environment far upstream from coastlines. Nitrogen–rich fertilizers applied by farmers inland, for example, end up in local streams, rivers, and groundwater and are eventually deposited in estuaries, bays, and deltas. These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Solid wastes like bags, foam, and other items dumped into the oceans from land or by ships at sea are frequently consumed, with often fatal effects, by marine mammals, fish, and birds that mistake them for food. Discarded fishing nets drift for many years, ensnaring fish and mammals. In certain regions, ocean currents corral trillions of decomposing plastic items and other trash into gigantic, swirling garbage patches. One in the North Pacific, known as the Pacific Trash Vortex, is estimated to be the size of Texas. 

Pollution is not always physical. In large bodies of water, sound waves can carry undiminished for miles. The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

It can be inferred from the paragraph 2 that the “dilution” policy is related to _____.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu 

Giải thích: 

Có thể suy ra từ đoạn 2 rằng chính sách “pha loãng” có liên quan đến _____. 

A. giúp hệ sinh thái của đại dương phát triển 

B. bỏ qua ảnh hưởng của việc đổ rác vào đại dương 

C. xử lý vật liệu có hại trong đại dương đúng cách 

D. xử lý các vấn đề ô nhiễm nguồn nước 

Thông tin: Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

Tạm dịch: Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Chọn B

Dịch bài đọc: 

Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán phá giá trong các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng". 

Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi xả thải công nghiệp và thoát khỏi các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được áp dụng bởi nông dân trong đất liền, ví dụ, cuối cùng ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng được lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, cá và động vật có vú. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, xoáy. Một ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas. 

Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Trong các cơ quan lớn của nước, sóng âm có thể mang không hề suy giảm hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo.


Câu 41:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45. 

The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. Proponents of dumping in the oceans even had a catchphrase: "The solution to pollution is dilution." 

Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific

Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

There is evidence that the oceans have suffered at the hands of mankind for millennia. But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Pollution is the introduction of harmful contaminants that are outside the norm for a given ecosystem. Common man–made pollutants reaching the oceans include pesticides, herbicides, chemical fertilizers, detergents, oil, sewage, plastics, and other solids. Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Many ocean pollutants are released into the environment far upstream from coastlines. Nitrogen–rich fertilizers applied by farmers inland, for example, end up in local streams, rivers, and groundwater and are eventually deposited in estuaries, bays, and deltas. These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Solid wastes like bags, foam, and other items dumped into the oceans from land or by ships at sea are frequently consumed, with often fatal effects, by marine mammals, fish, and birds that mistake them for food. Discarded fishing nets drift for many years, ensnaring fish and mammals. In certain regions, ocean currents corral trillions of decomposing plastic items and other trash into gigantic, swirling garbage patches. One in the North Pacific, known as the Pacific Trash Vortex, is estimated to be the size of Texas. 

Pollution is not always physical. In large bodies of water, sound waves can carry undiminished for miles. The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

The word “they” in paragraph 4 refers to ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu 

Giải thích: 

Từ “they” ở đoạn 4 nói tới _______. 

A. đại dương sâu thẳm B. đại dương 

C. sinh vật biển D. chất ô nhiễm nhân tạo 

Thông tin: Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Tạm dịch: Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Chọn D

Dịch bài đọc: 

Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán phá giá trong các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng". 

Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi xả thải công nghiệp và thoát khỏi các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được áp dụng bởi nông dân trong đất liền, ví dụ, cuối cùng ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng được lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, cá và động vật có vú. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, xoáy. Một ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas. 

Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Trong các cơ quan lớn của nước, sóng âm có thể mang không hề suy giảm hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo.


Câu 42:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45. 

The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. Proponents of dumping in the oceans even had a catchphrase: "The solution to pollution is dilution." 

Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific

Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

There is evidence that the oceans have suffered at the hands of mankind for millennia. But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Pollution is the introduction of harmful contaminants that are outside the norm for a given ecosystem. Common man–made pollutants reaching the oceans include pesticides, herbicides, chemical fertilizers, detergents, oil, sewage, plastics, and other solids. Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Many ocean pollutants are released into the environment far upstream from coastlines. Nitrogen–rich fertilizers applied by farmers inland, for example, end up in local streams, rivers, and groundwater and are eventually deposited in estuaries, bays, and deltas. These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Solid wastes like bags, foam, and other items dumped into the oceans from land or by ships at sea are frequently consumed, with often fatal effects, by marine mammals, fish, and birds that mistake them for food. Discarded fishing nets drift for many years, ensnaring fish and mammals. In certain regions, ocean currents corral trillions of decomposing plastic items and other trash into gigantic, swirling garbage patches. One in the North Pacific, known as the Pacific Trash Vortex, is estimated to be the size of Texas. 

Pollution is not always physical. In large bodies of water, sound waves can carry undiminished for miles. The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

The word “spawn” in paragraph 5 can be best replaced by ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu 

Giải thích: 

Từ “spawn” ở đoạn 5 có thể thay thế bởi ____. 

A. sản xuất B. xuất hiện C. ngăn chặn D. giới hạn 

=> spawn = produce 

Thông tin: These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Tạm dịch: Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Chọn A

Dịch bài đọc: 

Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán phá giá trong các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng". 

Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi xả thải công nghiệp và thoát khỏi các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được áp dụng bởi nông dân trong đất liền, ví dụ, cuối cùng ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng được lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, cá và động vật có vú. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, xoáy. Một ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas. 

Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Trong các cơ quan lớn của nước, sóng âm có thể mang không hề suy giảm hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo.


Câu 43:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45. 

The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. Proponents of dumping in the oceans even had a catchphrase: "The solution to pollution is dilution." 

Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific

Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

There is evidence that the oceans have suffered at the hands of mankind for millennia. But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Pollution is the introduction of harmful contaminants that are outside the norm for a given ecosystem. Common man–made pollutants reaching the oceans include pesticides, herbicides, chemical fertilizers, detergents, oil, sewage, plastics, and other solids. Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Many ocean pollutants are released into the environment far upstream from coastlines. Nitrogen–rich fertilizers applied by farmers inland, for example, end up in local streams, rivers, and groundwater and are eventually deposited in estuaries, bays, and deltas. These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Solid wastes like bags, foam, and other items dumped into the oceans from land or by ships at sea are frequently consumed, with often fatal effects, by marine mammals, fish, and birds that mistake them for food. Discarded fishing nets drift for many years, ensnaring fish and mammals. In certain regions, ocean currents corral trillions of decomposing plastic items and other trash into gigantic, swirling garbage patches. One in the North Pacific, known as the Pacific Trash Vortex, is estimated to be the size of Texas. 

Pollution is not always physical. In large bodies of water, sound waves can carry undiminished for miles. The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

Accordimg to the passage, nitrogen–rich fertilizers _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu 

Giải thích: 

Theo đoạn văn, phân bón giàu nitơ ___. 

A. không thể tìm thấy trong đất liền

B. không liên quan đến sự biến mất của sinh vật biển 

C. được tạo ra bởi sự nở rộ của tảo 

D. gây ra tình trạng thiếu oxy trong nước biển 

Thông tin: These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Tạm dịch: Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Chọn D

Dịch bài đọc: 

Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán phá giá trong các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng". 

Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi xả thải công nghiệp và thoát khỏi các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được áp dụng bởi nông dân trong đất liền, ví dụ, cuối cùng ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng được lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, cá và động vật có vú. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, xoáy. Một ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas. 

Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Trong các cơ quan lớn của nước, sóng âm có thể mang không hề suy giảm hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo.


Câu 44:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45. 

The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. Proponents of dumping in the oceans even had a catchphrase: "The solution to pollution is dilution." 

Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific

Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

There is evidence that the oceans have suffered at the hands of mankind for millennia. But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Pollution is the introduction of harmful contaminants that are outside the norm for a given ecosystem. Common man–made pollutants reaching the oceans include pesticides, herbicides, chemical fertilizers, detergents, oil, sewage, plastics, and other solids. Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Many ocean pollutants are released into the environment far upstream from coastlines. Nitrogen–rich fertilizers applied by farmers inland, for example, end up in local streams, rivers, and groundwater and are eventually deposited in estuaries, bays, and deltas. These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Solid wastes like bags, foam, and other items dumped into the oceans from land or by ships at sea are frequently consumed, with often fatal effects, by marine mammals, fish, and birds that mistake them for food. Discarded fishing nets drift for many years, ensnaring fish and mammals. In certain regions, ocean currents corral trillions of decomposing plastic items and other trash into gigantic, swirling garbage patches. One in the North Pacific, known as the Pacific Trash Vortex, is estimated to be the size of Texas. 

Pollution is not always physical. In large bodies of water, sound waves can carry undiminished for miles. The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

Which of the following statements is NOT supported in the passage?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu 

Giải thích: 

Phát biểu nào sau đây KHÔNG được ủng hộ trong đoạn văn? 

A. Các đại dương trong quá khứ bị ô nhiễm nhiều hơn so với bây giờ. 

B. Chất thải công nghiệp và dòng chảy nông nghiệp bị đổ lỗi cho sự xuống cấp của các đại dương. 

C. Rõ ràng là các đại dương đã bị ô nhiễm trong một thời gian dài. 

D. Nhiều chất ô nhiễm lắng đọng trong các đại dương cuối cùng đã trở thành một phần của chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Thông tin: But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Tạm dịch: Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng lên đáng kể trong ba thế kỷ qua khi chất thải công nghiệp và dòng chất thải từ các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Chọn A

Dịch bài đọc: 

Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán phá giá trong các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng". 

Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi xả thải công nghiệp và thoát khỏi các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được áp dụng bởi nông dân trong đất liền, ví dụ, cuối cùng ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng được lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, cá và động vật có vú. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, xoáy. Một ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas. 

Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Trong các cơ quan lớn của nước, sóng âm có thể mang không hề suy giảm hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo.


Câu 45:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 38 to 45. 

The oceans are so vast and deep that until fairly recently, it was widely assumed that no matter how trash and chemicals humans dumped into them, the effects would be negligible. Proponents of dumping in the oceans even had a catchphrase: "The solution to pollution is dilution." 

Today, we need look no further than the New Jersey–size dead zone that forms each summer in the Mississippi River Delta, or the thousand–mile–wide swath of decomposing plastic in the northern Pacific

Ocean to see that this "dilution" policy has helped place a once flourishing ocean ecosystem on the brink of collapse. 

There is evidence that the oceans have suffered at the hands of mankind for millennia. But recent studies show that degradation, particularly of shoreline areas, has accelerated dramatically in the past three centuries as industrial discharge and run–off from farms and coastal cities have increased. 

Pollution is the introduction of harmful contaminants that are outside the norm for a given ecosystem. Common man–made pollutants reaching the oceans include pesticides, herbicides, chemical fertilizers, detergents, oil, sewage, plastics, and other solids. Many of these pollutants collect at the ocean's depths, where they are consumed by small marine organisms and introduced into the global food chain. 

Many ocean pollutants are released into the environment far upstream from coastlines. Nitrogen–rich fertilizers applied by farmers inland, for example, end up in local streams, rivers, and groundwater and are eventually deposited in estuaries, bays, and deltas. These excess nutrients can spawn massive blooms of algae that rob the water of oxygen, leaving areas where little or no marine life can exist. 

Solid wastes like bags, foam, and other items dumped into the oceans from land or by ships at sea are frequently consumed, with often fatal effects, by marine mammals, fish, and birds that mistake them for food. Discarded fishing nets drift for many years, ensnaring fish and mammals. In certain regions, ocean currents corral trillions of decomposing plastic items and other trash into gigantic, swirling garbage patches. One in the North Pacific, known as the Pacific Trash Vortex, is estimated to be the size of Texas. 

Pollution is not always physical. In large bodies of water, sound waves can carry undiminished for miles. The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

(Source: Reading Advantage by Casey Malarcher)

Whales and dolphins are mentioned in the final paragraph as an example of marine creatures that _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu 

Giải thích: 

Cá voi và cá heo được đề cập trong đoạn cuối như một ví dụ về các sinh vật biển mà _______. 

A. có thể sống sót sau động đất vì cơ thể to lớn của chúng 

B. chịu đựng những âm thanh lớn hoặc dai dẳng trên biển 

C. buộc phải di cư vì ô nhiễm nguồn nước 

D. có thể giao tiếp với nhau qua sóng âm 

Thông tin: The increased presence of loud or persistent sounds from ships, sonar devices, oil rigs, and even from natural sources like earthquakes can disrupt the migration, communication, and reproduction patterns of many marine animals, particularly aquatic mammals like whales and dolphins. 

Tạm dịch: Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo. 

Chọn B 

Dịch bài đọc: 

Các đại dương rộng lớn và sâu thẳm đến mức gần đây, người ta cho rằng bất kể rác thải và hóa chất của con người đổ vào chúng như thế nào, các tác động sẽ không đáng kể. Những người ủng hộ việc bán phá giá trong các đại dương thậm chí đã có một câu khẩu hiệu: "Giải pháp cho ô nhiễm là pha loãng". 

Ngày nay, chúng ta không cần tìm đâu xa ngoài vùng chết có kích thước New Jersey hình thành mỗi mùa hè ở đồng bằng sông Mississippi, hay dải phân hủy nhựa rộng hàng ngàn dặm ở phía bắc Thái Bình Dương để thấy rằng chính sách "pha loãng" này có đã giúp đặt một hệ sinh thái đại dương từng hưng thịnh trên bờ vực sụp đổ. 

Có bằng chứng cho thấy các đại dương đã phải chịu đựng dưới bàn tay của nhân loại trong nhiều thiên niên kỷ. Nhưng các nghiên cứu gần đây cho thấy sự xuống cấp, đặc biệt là các khu vực bờ biển, đã tăng tốc đáng kể trong ba thế kỷ qua khi xả thải công nghiệp và thoát khỏi các trang trại và thành phố ven biển đã tăng lên. 

Ô nhiễm là sự ra đời của các chất gây ô nhiễm có hại nằm ngoài định mức cho một hệ sinh thái nhất định. Các chất gây ô nhiễm nhân tạo phổ biến đến các đại dương bao gồm thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón hóa học, chất tẩy rửa, dầu, nước thải, nhựa và các chất rắn khác. Nhiều chất gây ô nhiễm này thu thập ở độ sâu của đại dương, nơi chúng được các sinh vật biển nhỏ tiêu thụ và đưa vào chuỗi thức ăn toàn cầu. 

Nhiều chất ô nhiễm đại dương được thải ra môi trường ở thượng nguồn từ bờ biển. Phân bón giàu nitơ được áp dụng bởi nông dân trong đất liền, ví dụ, cuối cùng ở các dòng suối, sông và nước ngầm địa phương và cuối cùng được lắng đọng ở các cửa sông, vịnh và đồng bằng châu thổ. Những chất dinh dưỡng dư thừa này có thể sinh ra những bông tảo khổng lồ cướp đi nước oxy, để lại những khu vực có ít hoặc không có sinh vật biển có thể tồn tại. 

Các chất thải rắn như túi, bọt và các vật phẩm khác đổ xuống đại dương từ đất liền hoặc tàu trên biển thường được tiêu thụ, với các tác động thường gây tử vong, bởi các động vật có vú biển, cá và chim nhầm chúng với thức ăn. Vứt bỏ lưới đánh cá trôi dạt trong nhiều năm, cá và động vật có vú. Ở một số khu vực nhất định, dòng hải lưu hàng nghìn tỷ phân hủy các mặt hàng nhựa và rác khác thành những mảng rác khổng lồ, xoáy. Một ở Bắc Thái Bình Dương, được gọi là Vortex Thái Bình Dương, được ước tính là kích thước của Texas. 

Ô nhiễm không phải lúc nào cũng là vật chất. Trong các cơ quan lớn của nước, sóng âm có thể mang không hề suy giảm hàng dặm. Sự hiện diện ngày càng tăng của âm thanh lớn hoặc dai dẳng từ tàu, thiết bị sonar, giàn khoan dầu và thậm chí từ các nguồn tự nhiên như động đất có thể phá vỡ sự di cư, giao tiếp và mô hình sinh sản của nhiều động vật biển, đặc biệt là động vật có vú sống dưới nước như cá voi và cá heo.


Câu 46:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

He was successful in his career thanks to his parents’ support.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu điều kiện loại 3

Giải thích:

Câu điều kiện loại 3 diễn tả điều giả định trái ngược với quá khứ.

If + S + had PP, S + would have PP

= But for / Without + N, S + would have PP

= If it hadn’t been for + N, S + would have PP

Tạm dịch: Anh ấy đã thành công trong sự nghiệp nhờ sự ủng hộ của cha mẹ

A. Nếu thiếu sự ủng hộ của cha mẹ, anh ấy đã thành công trong sự nghiệp => sai nghĩa

B. sai ngữ pháp: wouldn’t be => wouldn’t have been

C. sai ngữ pháp: wouldn’t be => wouldn’t have been

D. Nếu bố mẹ anh ấy không ủng hộ thì anh ấy đã không thể thành công trong sự nghiệp.

Chọn D


Câu 47:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

“We will not leave until we see the manager,” said the customers.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu tường thuật

Giải thích:

refuse to V: từ chối làm gì promise + to V: hứa làm gì

agree + to V: đồng ý làm gì decide + to V: quyết định làm gì

Tạm dịch: Những khách hàng nói “ Chúng tôi sẽ không rời khỏi cho đến khi gặp được quản lý.”

= Những người khách hàng từ chối rời đi cho tới khi họ gặp quản lí.

Chọn A


Câu 48:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

He visited London three years ago.

Xem đáp án

Kiến thức: Thì quá khứ đơn – hiện tại hoàn thành

Giải thích:

S + Ved/ V2 + khoảng thời gian + ago = S + have/ has + not + PP + for + khoảng thời gian

Tạm dịch: Anh ấy đã đến thăm Luân Đôn ba năm trước.

A. Anh ấy đã không đến thăm Luân Đôn khoảng ba năm.

B. Anh ấy đã ở Luân Đôn được ba năm.

C. Anh ấy đã không đến thăm Luân Đôn ba năm trước.

D. Anh ấy đã ở Luân Đôn được ba năm.

Các phương án B, C, D sai về nghĩa.

Chọn A


Câu 49:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

We cannot completely avoid stress in our lives. We need to find ways to cope with it.

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề nguyên nhân

Giải thích:

Chúng ta không thể hoàn toàn tránh căng thẳng trong cuộc sống. Chúng ta cần tìm cách đối phó với nó.

A. Vì căng thẳng hoàn toàn có thể tránh được trong cuộc sống của chúng ta, chúng ta cần tìm cách đối phó với nó.

B. Sau khi chúng ta hoàn toàn có thể tránh được căng thẳng trong cuộc sống, chúng ta cần tìm cách đối phó với nó.

C. Miễn là chúng ta hoàn toàn có thể tránh được căng thẳng trong cuộc sống, chúng ta cần tìm cách đối phó với nó.

D. Vì chúng ta không thể hoàn toàn tránh được căng thẳng trong cuộc sống, chúng ta cần tìm cách đối phó với nó.

Các phương án A, B, C sai về nghĩa.

Chọn D


Câu 50:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

My mother is very busy with her work at the office. She still takes good care of us.

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề nhượng bộ

Giải thích:

Mẹ tôi rất bận rộn với công việc tại văn phòng. Bà ấy vẫn chăm sóc tốt chúng tôi.

A. Bởi vì mẹ tôi rất bận rộn với công việc tại văn phòng, bà chăm sóc chúng tôi rất tốt.

B. Mẹ tôi quá bận rộn với công việc tại văn phòng đến nỗi bà không thể chăm sóc tốt cho chúng tôi.

C. Mẹ tôi quá bận rộn với công việc tại văn phòng để chăm sóc chúng tôi tốt.

D. Mặc dù rất bận rộn với công việc tại văn phòng, mẹ tôi vẫn chăm sóc chúng tôi rất tốt.

Các phương án A, B, C sai về nghĩa.

Chọn D


Bắt đầu thi ngay