IMG-LOGO

Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 14)

  • 2977 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 50 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

 Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

Jenifer missed her chance to be promoted. What a shame!

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề danh ngữ

Giải thích: Mệnh đề danh ngữ: That/ Wh–word + S + V => đóng vai trò chủ ngữ khi đứng đầu câu

Tạm dịch: Jenifer đã bỏ lỡ cơ hội được thăng chức. Thật đáng tiếc!

  A. Jenifer hối hận vì đã lãng phí cơ hội được thăng chức.

  B. Mặc dù cảm thấy xấu hổ, Jenifer đã mất cơ hội thăng tiến.

  C. Giá mà Jenifer đã nắm bắt cơ hội thăng tiến của mình.

  D. Việc Jenifer bỏ lỡ cơ hội được thăng chức là điều đáng tiếc.

Các phương án A, B, C không phù hợp về nghĩa.

Chọn D


Câu 2:

 Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

They left the concert hall. The fire alarm went off right afterwards.

Xem đáp án

Kiến thức: Cấu trúc đảo ngữ

Giải thích: Công thức: No sooner + had + S1 + Ved/V3 than S2 + Ved/V2 (…vừa mới...thì…)

Tạm dịch: Họ rời khỏi phòng hòa nhạc. Chuông báo cháy đã kêu ngay sau đó.

  A. Họ rời khỏi phòng hòa nhạc ngay khi chuông báo cháy kêu.

  B. Chuông báo cháy đã kêu trước khi họ rời khỏi phòng hòa nhạc.

  C. Họ đang rời khỏi phòng hòa nhạc thì chuông báo cháy kêu.

  D. Họ vừa mới rời khỏi phòng hòa nhạc thì chuông báo cháy kêu.

Các phương án A, B, C không phù hợp về nghĩa.

Chọn D


Câu 3:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Trọng âm từ có 2 âm tiết

Giải thích:

Quy tắc:

– Danh từ hoặc tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất, tuy nhiên cũng có vài trường hợp ngoại lệ.

  A. success /səkˈses/                                      B. balance /ˈbæləns/

  C. problem /ˈprɒbləm/                                 D. culture /ˈkʌltʃə(r)/

Phương án A trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Chọn A


Câu 4:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết

Giải thích:

Quy tắc:

– Các từ tận cùng bằng các đuôi –ety, –ity, –ion, –sion, –cial, –ically, –ious, –eous, –ian, –ior, –iar, –iasm, –ience,

–iency, –ient, –ier, –ive, –ic, –ics, –ial, –ical, –ible, –uous, –ium, –logy, –sophy, –graphy, –ular, –ulum thì trọng âm thường rơi vào âm tiết ngay trước nó.

– Khi thêm các hậu tố sau thì trọng âm chính của từ không thay đổi: –ment, –ship, –ness, –er/or, –hood, –ing, –en,

–ful, –able, –ous, –less.

  A. commercial /kəˈmɜːʃl/                             B. decisive /dɪˈsaɪsɪv/

  C. powerful /ˈpaʊəfl/                                   D. electric /ɪˈlektrɪk/

Phương án C trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.

Chọn C


Câu 5:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each the following questions.

Many consumers are prejudiced against commercial goods made in that country. They reject them without even before trying first.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ trái nghĩa

Giải thích:

prejudiced (adj): có thành kiến, thể hiện sự bất công

  A. fair (adj): công bằng                                B. biased (adj): thiên vị

  C. unreasonable (adj): vô lí                          D. distinguishable (adj): có thể phân biệt được

=> prejudiced >< fair

Tạm dịch: Nhiều người tiêu dùng có thành kiến với hàng hóa thương mại được sản xuất tại quốc gia đó. Họ từ chối chúng mà không cần thử trước.

Chọn A


Câu 6:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each the following questions.

I’ll spend the weekends hitting the books as I have final exams next week.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ trái nghĩa

Giải thích:

hitting the books (thành ngữ): học một cách nghiêm túc, căng thẳng

  A. reviewing the books: đánh giá/ ôn tập lại sách

  B. studying in a relaxing way: học một cách thư giãn, thoải mái

  C. damaging the books: làm hỏng sách

  D. studying in a serious way: học một cách nghiêm túc, căng thẳng

=> hitting the books >< studying in a relaxing way

Tạm dịch: Tôi sẽ dành cuối tuần để học tập nghiêm túc vì tuần tới tôi có bài thi cuối kỳ.

Chọn B


Câu 7:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 7–11.

A Working Vacation

Have you ever wondered what it would be like to get your dream job? It can take years to get the education and develop the skills you need for the perfect job. However, there is a way to experience your dream job without having to get the required training or degree. Since 2004, Brian Kurth’s company, Vocation Vacations, has been connecting people with mentors who have the jobs of their dreams.

Kurth had been working for a phone company before starting his own company. He didn’t like his job, and he had a long time to think about it on his drive to and from work. He also thought about his dream job while driving. He was interested in becoming a dog trainer, but he didn’t want to take any chances and switch to a field he didn’t have experience in. He really wanted to know what the job was like and if it was realistic for him to work towards his goal. So, he found a mentor – a dog trainer that could tell him about the job and everything it involved. After that, he helped his friends find mentors to explore jobs they were interested in. They thought it was helpful to talk to people who had their dream jobs before spending lots of time and money getting the training they needed for those jobs.

Kurth saw how much this helped his friends, so he decided to turn it into his business. He started Vocation Vacations in 2004, and by 2005, the company was offering experience with over 200 dream jobs. Today, about 300 mentors work with the company to share their knowledge about their jobs. Customers pay to experience the job of their dreams and work with these mentors to see what a job is really like. A “job vacation” costs between $350 and $3,000 and can be for one to three days. Many people use Vocation Vacations to see if their dream job is a career path they want to continue. Others do it just to experience the job of their dreams one time.

Vocation Vacations jobs are in the fields of fashion, food, entertainment, sports and animals. Many people want to try glamorous jobs. For example, they want to try working as actors, music producers, photographers and fashion designers. According to Kurth, some other popular dream jobs are working as bakers, hotel managers and wedding planners.

Source: Summit 2 by Pearson Education, 2017

What is the passage mainly about?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Bài văn chủ yếu nói về cái gì?

  A. Một công ty nơi mọi người có thể trải nghiệm công việc mơ ước của họ

  B. Một công ty nơi mọi người được đào tạo cho công việc mơ ước của họ

  C. Công việc mơ ước của Brian Kurth là một huấn luyện viên chó

  D. Công ty của Brian Kurth là một nhà cung cấp công việc mơ ước

Thông tin:

– Since 2004, Brian Kurth’s company, Vocation Vacations, has been connecting people with mentors who have the jobs of their dreams.

– He started Vocation Vacations in 2004, and by 2005, the company was offering experience with over 200 dream jobs.

Tạm dịch:

– Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Vacations, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.

– Ông bắt đầu Vocation Vacations năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Một kỳ nghỉ làm việc

Bạn đã bao giờ tự hỏi sẽ như thế nào khi bạn có công việc mơ ước? Có thể mất nhiều năm để có được sự giáo dục và phát triển các kỹ năng bạn cần cho một công việc hoàn hảo. Tuy nhiên, có một cách để trải nghiệm công việc mơ ước của bạn mà không cần phải có sự đào tạo hay bằng cấp. Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Vacations, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.

Kurth đã làm việc cho một công ty điện thoại trước khi bắt đầu thành lập công ty riêng của mình. Anh ấy không thích công việc của mình, và anh ấy đã có một thời gian dài để suy nghĩ về nó trên đường đến và đi làm. Anh cũng nghĩ về công việc mơ ước của mình khi lái xe. Anh ta có hứng thú đến việc trở thành một người huấn luyện chó, nhưng anh ta không muốn nắm bắt bất kỳ cơ hội và chuyển sang một lĩnh vực mà anh ta không hề có kinh nghiệm. Anh ta thực sự muốn biết công việc đó như thế nào và khi làm việc hướng tới mục tiêu của mình thì có thực tế không. Vì vậy, anh đã tìm thấy một người cố vấn – một người huấn luyện chó có thể nói với anh về công việc và tất cả mọi thứ liên quan. Sau đó, anh ấy đã giúp bạn bè tìm những người cố vấn để khám phá những công việc mà họ quan tâm. Họ nghĩ rằng thật hữu ích khi nói chuyện với những người có công việc mơ ước của họ trước khi dành nhiều thời gian và tiền bạc để được đào tạo cần thiết cho những công việc đó.

Kurth thấy điều này đã giúp bạn bè của mình nhiều như thế nào, vì vậy anh quyết định biến nó thành công việc kinh doanh của mình. Anh bắt đầu Vocation Vacations năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước. Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ. Khách hàng trả tiền để trải nghiệm công việc mơ ước của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào. Một “kỳ nghỉ làm việc” có giá từ 350 đến 3,000 đô la và có thể kéo dài từ một đến ba ngày. Nhiều người sử dụng Vocation Vacations để xem công việc mơ ước của họ có phải là con đường sự nghiệp mà họ muốn tiếp tục hay không. Những người khác làm điều đó chỉ để trải nghiệm công việc mơ ước của họ một lần.

Các ngành nghề của Vocation Vacations bao gồm các lĩnh vực thời trang, thực phẩm, giải trí, thể thao và động vật. Nhiều người muốn thử những công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang. Theo Kurth, một số công việc mơ ước phổ biến khác đang làm thợ làm bánh, quản lý khách sạn và người tổ chức đám cưới.


Câu 8:

 Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 7–11.

A Working Vacation

Have you ever wondered what it would be like to get your dream job? It can take years to get the education and develop the skills you need for the perfect job. However, there is a way to experience your dream job without having to get the required training or degree. Since 2004, Brian Kurth’s company, Vocation Vacations, has been connecting people with mentors who have the jobs of their dreams.

Kurth had been working for a phone company before starting his own company. He didn’t like his job, and he had a long time to think about it on his drive to and from work. He also thought about his dream job while driving. He was interested in becoming a dog trainer, but he didn’t want to take any chances and switch to a field he didn’t have experience in. He really wanted to know what the job was like and if it was realistic for him to work towards his goal. So, he found a mentor – a dog trainer that could tell him about the job and everything it involved. After that, he helped his friends find mentors to explore jobs they were interested in. They thought it was helpful to talk to people who had their dream jobs before spending lots of time and money getting the training they needed for those jobs.

Kurth saw how much this helped his friends, so he decided to turn it into his business. He started Vocation Vacations in 2004, and by 2005, the company was offering experience with over 200 dream jobs. Today, about 300 mentors work with the company to share their knowledge about their jobs. Customers pay to experience the job of their dreams and work with these mentors to see what a job is really like. A “job vacation” costs between $350 and $3,000 and can be for one to three days. Many people use Vocation Vacations to see if their dream job is a career path they want to continue. Others do it just to experience the job of their dreams one time.

Vocation Vacations jobs are in the fields of fashion, food, entertainment, sports and animals. Many people want to try glamorous jobs. For example, they want to try working as actors, music producers, photographers and fashion designers. According to Kurth, some other popular dream jobs are working as bakers, hotel managers and wedding planners.

Source: Summit 2 by Pearson Education, 2017

The word their in paragraph 3 refers to _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ “their” trong đoạn 3 đề cập đến _______.

  A. công việc              B. cố vấn                   C. khách hàng           D. kinh nghiệm

Thông tin: Customers pay to experience the job of their dreams and work with these mentors to see what a job is really like.

Tạm dịch: Khách hàng trả tiền để trải nghiệm những công việc trong mơ của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Một kỳ nghỉ làm việc

Bạn đã bao giờ tự hỏi sẽ như thế nào khi bạn có công việc mơ ước? Có thể mất nhiều năm để có được sự giáo dục và phát triển các kỹ năng bạn cần cho một công việc hoàn hảo. Tuy nhiên, có một cách để trải nghiệm công việc mơ ước của bạn mà không cần phải có sự đào tạo hay bằng cấp. Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Vacations, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.

Kurth đã làm việc cho một công ty điện thoại trước khi bắt đầu thành lập công ty riêng của mình. Anh ấy không thích công việc của mình, và anh ấy đã có một thời gian dài để suy nghĩ về nó trên đường đến và đi làm. Anh cũng nghĩ về công việc mơ ước của mình khi lái xe. Anh ta có hứng thú đến việc trở thành một người huấn luyện chó, nhưng anh ta không muốn nắm bắt bất kỳ cơ hội và chuyển sang một lĩnh vực mà anh ta không hề có kinh nghiệm. Anh ta thực sự muốn biết công việc đó như thế nào và khi làm việc hướng tới mục tiêu của mình thì có thực tế không. Vì vậy, anh đã tìm thấy một người cố vấn – một người huấn luyện chó có thể nói với anh về công việc và tất cả mọi thứ liên quan. Sau đó, anh ấy đã giúp bạn bè tìm những người cố vấn để khám phá những công việc mà họ quan tâm. Họ nghĩ rằng thật hữu ích khi nói chuyện với những người có công việc mơ ước của họ trước khi dành nhiều thời gian và tiền bạc để được đào tạo cần thiết cho những công việc đó.

Kurth thấy điều này đã giúp bạn bè của mình nhiều như thế nào, vì vậy anh quyết định biến nó thành công việc kinh doanh của mình. Anh bắt đầu Vocation Vacations năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước. Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ. Khách hàng trả tiền để trải nghiệm công việc mơ ước của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào. Một “kỳ nghỉ làm việc” có giá từ 350 đến 3,000 đô la và có thể kéo dài từ một đến ba ngày. Nhiều người sử dụng Vocation Vacations để xem công việc mơ ước của họ có phải là con đường sự nghiệp mà họ muốn tiếp tục hay không. Những người khác làm điều đó chỉ để trải nghiệm công việc mơ ước của họ một lần.

Các ngành nghề của Vocation Vacations bao gồm các lĩnh vực thời trang, thực phẩm, giải trí, thể thao và động vật. Nhiều người muốn thử những công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang. Theo Kurth, một số công việc mơ ước phổ biến khác đang làm thợ làm bánh, quản lý khách sạn và người tổ chức đám cưới.


Câu 9:

 Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 7–11.

A Working Vacation

Have you ever wondered what it would be like to get your dream job? It can take years to get the education and develop the skills you need for the perfect job. However, there is a way to experience your dream job without having to get the required training or degree. Since 2004, Brian Kurth’s company, Vocation Vacations, has been connecting people with mentors who have the jobs of their dreams.

Kurth had been working for a phone company before starting his own company. He didn’t like his job, and he had a long time to think about it on his drive to and from work. He also thought about his dream job while driving. He was interested in becoming a dog trainer, but he didn’t want to take any chances and switch to a field he didn’t have experience in. He really wanted to know what the job was like and if it was realistic for him to work towards his goal. So, he found a mentor – a dog trainer that could tell him about the job and everything it involved. After that, he helped his friends find mentors to explore jobs they were interested in. They thought it was helpful to talk to people who had their dream jobs before spending lots of time and money getting the training they needed for those jobs.

Kurth saw how much this helped his friends, so he decided to turn it into his business. He started Vocation Vacations in 2004, and by 2005, the company was offering experience with over 200 dream jobs. Today, about 300 mentors work with the company to share their knowledge about their jobs. Customers pay to experience the job of their dreams and work with these mentors to see what a job is really like. A “job vacation” costs between $350 and $3,000 and can be for one to three days. Many people use Vocation Vacations to see if their dream job is a career path they want to continue. Others do it just to experience the job of their dreams one time.

Vocation Vacations jobs are in the fields of fashion, food, entertainment, sports and animals. Many people want to try glamorous jobs. For example, they want to try working as actors, music producers, photographers and fashion designers. According to Kurth, some other popular dream jobs are working as bakers, hotel managers and wedding planners.

Source: Summit 2 by Pearson Education, 2017

What do mentors at Vocation Vacations do?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Những người cố vấn tại Vocation Vacations làm việc gì?

  A. khám phá những công việc mà mọi người quan tâm đến

  B. đào tạo mọi người cho những công việc mơ ước của họ

  C. cho mọi người lời khuyên về cách lựa chọn công việc

  D. cho mọi người thấy công việc của họ như thế nào

Thông tin: Today, about 300 mentors work with the company to share their knowledge about their jobs.

Tạm dịch: Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Một kỳ nghỉ làm việc

Bạn đã bao giờ tự hỏi sẽ như thế nào khi bạn có công việc mơ ước? Có thể mất nhiều năm để có được sự giáo dục và phát triển các kỹ năng bạn cần cho một công việc hoàn hảo. Tuy nhiên, có một cách để trải nghiệm công việc mơ ước của bạn mà không cần phải có sự đào tạo hay bằng cấp. Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Vacations, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.

Kurth đã làm việc cho một công ty điện thoại trước khi bắt đầu thành lập công ty riêng của mình. Anh ấy không thích công việc của mình, và anh ấy đã có một thời gian dài để suy nghĩ về nó trên đường đến và đi làm. Anh cũng nghĩ về công việc mơ ước của mình khi lái xe. Anh ta có hứng thú đến việc trở thành một người huấn luyện chó, nhưng anh ta không muốn nắm bắt bất kỳ cơ hội và chuyển sang một lĩnh vực mà anh ta không hề có kinh nghiệm. Anh ta thực sự muốn biết công việc đó như thế nào và khi làm việc hướng tới mục tiêu của mình thì có thực tế không. Vì vậy, anh đã tìm thấy một người cố vấn – một người huấn luyện chó có thể nói với anh về công việc và tất cả mọi thứ liên quan. Sau đó, anh ấy đã giúp bạn bè tìm những người cố vấn để khám phá những công việc mà họ quan tâm. Họ nghĩ rằng thật hữu ích khi nói chuyện với những người có công việc mơ ước của họ trước khi dành nhiều thời gian và tiền bạc để được đào tạo cần thiết cho những công việc đó.

Kurth thấy điều này đã giúp bạn bè của mình nhiều như thế nào, vì vậy anh quyết định biến nó thành công việc kinh doanh của mình. Anh bắt đầu Vocation Vacations năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước. Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ. Khách hàng trả tiền để trải nghiệm công việc mơ ước của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào. Một “kỳ nghỉ làm việc” có giá từ 350 đến 3,000 đô la và có thể kéo dài từ một đến ba ngày. Nhiều người sử dụng Vocation Vacations để xem công việc mơ ước của họ có phải là con đường sự nghiệp mà họ muốn tiếp tục hay không. Những người khác làm điều đó chỉ để trải nghiệm công việc mơ ước của họ một lần.

Các ngành nghề của Vocation Vacations bao gồm các lĩnh vực thời trang, thực phẩm, giải trí, thể thao và động vật. Nhiều người muốn thử những công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang. Theo Kurth, một số công việc mơ ước phổ biến khác đang làm thợ làm bánh, quản lý khách sạn và người tổ chức đám cưới.


Câu 10:

 Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 7–11.

A Working Vacation

Have you ever wondered what it would be like to get your dream job? It can take years to get the education and develop the skills you need for the perfect job. However, there is a way to experience your dream job without having to get the required training or degree. Since 2004, Brian Kurth’s company, Vocation Vacations, has been connecting people with mentors who have the jobs of their dreams.

Kurth had been working for a phone company before starting his own company. He didn’t like his job, and he had a long time to think about it on his drive to and from work. He also thought about his dream job while driving. He was interested in becoming a dog trainer, but he didn’t want to take any chances and switch to a field he didn’t have experience in. He really wanted to know what the job was like and if it was realistic for him to work towards his goal. So, he found a mentor – a dog trainer that could tell him about the job and everything it involved. After that, he helped his friends find mentors to explore jobs they were interested in. They thought it was helpful to talk to people who had their dream jobs before spending lots of time and money getting the training they needed for those jobs.

Kurth saw how much this helped his friends, so he decided to turn it into his business. He started Vocation Vacations in 2004, and by 2005, the company was offering experience with over 200 dream jobs. Today, about 300 mentors work with the company to share their knowledge about their jobs. Customers pay to experience the job of their dreams and work with these mentors to see what a job is really like. A “job vacation” costs between $350 and $3,000 and can be for one to three days. Many people use Vocation Vacations to see if their dream job is a career path they want to continue. Others do it just to experience the job of their dreams one time.

Vocation Vacations jobs are in the fields of fashion, food, entertainment, sports and animals. Many people want to try glamorous jobs. For example, they want to try working as actors, music producers, photographers and fashion designers. According to Kurth, some other popular dream jobs are working as bakers, hotel managers and wedding planners.

Source: Summit 2 by Pearson Education, 2017

The word glamorous in paragraph 4 is closest in meaning to _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

glamourous (adj): hấp dẫn, thu hút

  A. uncommon (adj): không phổ biến          B. attractive (adj): hấp dẫn, thu hút

  C. unskilled (adj): không có kĩ năng, chuyên môn D. ordinary (adj): thông thường, bình thường

=> glamourous = attractive

Thông tin: Many people want to try glamorous jobs. For example, they want to try working as actors, music producers, photographers and fashion designers.

Tạm dịch: Nhiều người muốn thử công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Một kỳ nghỉ làm việc

Bạn đã bao giờ tự hỏi sẽ như thế nào khi bạn có công việc mơ ước? Có thể mất nhiều năm để có được sự giáo dục và phát triển các kỹ năng bạn cần cho một công việc hoàn hảo. Tuy nhiên, có một cách để trải nghiệm công việc mơ ước của bạn mà không cần phải có sự đào tạo hay bằng cấp. Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Vacations, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.

Kurth đã làm việc cho một công ty điện thoại trước khi bắt đầu thành lập công ty riêng của mình. Anh ấy không thích công việc của mình, và anh ấy đã có một thời gian dài để suy nghĩ về nó trên đường đến và đi làm. Anh cũng nghĩ về công việc mơ ước của mình khi lái xe. Anh ta có hứng thú đến việc trở thành một người huấn luyện chó, nhưng anh ta không muốn nắm bắt bất kỳ cơ hội và chuyển sang một lĩnh vực mà anh ta không hề có kinh nghiệm. Anh ta thực sự muốn biết công việc đó như thế nào và khi làm việc hướng tới mục tiêu của mình thì có thực tế không. Vì vậy, anh đã tìm thấy một người cố vấn – một người huấn luyện chó có thể nói với anh về công việc và tất cả mọi thứ liên quan. Sau đó, anh ấy đã giúp bạn bè tìm những người cố vấn để khám phá những công việc mà họ quan tâm. Họ nghĩ rằng thật hữu ích khi nói chuyện với những người có công việc mơ ước của họ trước khi dành nhiều thời gian và tiền bạc để được đào tạo cần thiết cho những công việc đó.

Kurth thấy điều này đã giúp bạn bè của mình nhiều như thế nào, vì vậy anh quyết định biến nó thành công việc kinh doanh của mình. Anh bắt đầu Vocation Vacations năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước. Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ. Khách hàng trả tiền để trải nghiệm công việc mơ ước của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào. Một “kỳ nghỉ làm việc” có giá từ 350 đến 3,000 đô la và có thể kéo dài từ một đến ba ngày. Nhiều người sử dụng Vocation Vacations để xem công việc mơ ước của họ có phải là con đường sự nghiệp mà họ muốn tiếp tục hay không. Những người khác làm điều đó chỉ để trải nghiệm công việc mơ ước của họ một lần.

Các ngành nghề của Vocation Vacations bao gồm các lĩnh vực thời trang, thực phẩm, giải trí, thể thao và động vật. Nhiều người muốn thử những công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang. Theo Kurth, một số công việc mơ ước phổ biến khác đang làm thợ làm bánh, quản lý khách sạn và người tổ chức đám cưới.


Câu 11:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 7–11.

A Working Vacation

Have you ever wondered what it would be like to get your dream job? It can take years to get the education and develop the skills you need for the perfect job. However, there is a way to experience your dream job without having to get the required training or degree. Since 2004, Brian Kurth’s company, Vocation Vacations, has been connecting people with mentors who have the jobs of their dreams.

Kurth had been working for a phone company before starting his own company. He didn’t like his job, and he had a long time to think about it on his drive to and from work. He also thought about his dream job while driving. He was interested in becoming a dog trainer, but he didn’t want to take any chances and switch to a field he didn’t have experience in. He really wanted to know what the job was like and if it was realistic for him to work towards his goal. So, he found a mentor – a dog trainer that could tell him about the job and everything it involved. After that, he helped his friends find mentors to explore jobs they were interested in. They thought it was helpful to talk to people who had their dream jobs before spending lots of time and money getting the training they needed for those jobs.

Kurth saw how much this helped his friends, so he decided to turn it into his business. He started Vocation Vacations in 2004, and by 2005, the company was offering experience with over 200 dream jobs. Today, about 300 mentors work with the company to share their knowledge about their jobs. Customers pay to experience the job of their dreams and work with these mentors to see what a job is really like. A “job vacation” costs between $350 and $3,000 and can be for one to three days. Many people use Vocation Vacations to see if their dream job is a career path they want to continue. Others do it just to experience the job of their dreams one time.

Vocation Vacations jobs are in the fields of fashion, food, entertainment, sports and animals. Many people want to try glamorous jobs. For example, they want to try working as actors, music producers, photographers and fashion designers. According to Kurth, some other popular dream jobs are working as bakers, hotel managers and wedding planners.

Source: Summit 2 by Pearson Education, 2017

All of the following are true about Vocation Vacations EXCEPT ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Tất cả những điều sau đây là đúng về Vocation Vacations NGOẠI TRỪ ______.

  A. nó thuộc về Brian Kurth

  B. công ty được thành lập vào năm 2004

  C. công ty thuê khoảng 300 cố vấn

  D. công ty cung cấp việc làm trong nhiều lĩnh vực khác nhau

Thông tin:

– Since 2004, Brian Kurth’s company, Vocation Vacations, has been connecting people with mentors who have the jobs of their dreams. => loại A và B

– Today, about 300 mentors work with the company to share their knowledge about their jobs. => loại C

– He started Vocation Vacations in 2004, and by 2005, the company was offering experience with over 200 dream jobs. => chọn D

Tạm dịch:

– Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Holiday, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.

– Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ.

– Ông bắt đầu Vocation Holiday năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Một kỳ nghỉ làm việc

Bạn đã bao giờ tự hỏi sẽ như thế nào khi bạn có công việc mơ ước? Có thể mất nhiều năm để có được sự giáo dục và phát triển các kỹ năng bạn cần cho một công việc hoàn hảo. Tuy nhiên, có một cách để trải nghiệm công việc mơ ước của bạn mà không cần phải có sự đào tạo hay bằng cấp. Từ năm 2004, công ty của Brian Kurth, Vocation Vacations, đã kết nối mọi người với những người cố vấn có công việc mơ ước của họ.

Kurth đã làm việc cho một công ty điện thoại trước khi bắt đầu thành lập công ty riêng của mình. Anh ấy không thích công việc của mình, và anh ấy đã có một thời gian dài để suy nghĩ về nó trên đường đến và đi làm. Anh cũng nghĩ về công việc mơ ước của mình khi lái xe. Anh ta có hứng thú đến việc trở thành một người huấn luyện chó, nhưng anh ta không muốn nắm bắt bất kỳ cơ hội và chuyển sang một lĩnh vực mà anh ta không hề có kinh nghiệm. Anh ta thực sự muốn biết công việc đó như thế nào và khi làm việc hướng tới mục tiêu của mình thì có thực tế không. Vì vậy, anh đã tìm thấy một người cố vấn – một người huấn luyện chó có thể nói với anh về công việc và tất cả mọi thứ liên quan. Sau đó, anh ấy đã giúp bạn bè tìm những người cố vấn để khám phá những công việc mà họ quan tâm. Họ nghĩ rằng thật hữu ích khi nói chuyện với những người có công việc mơ ước của họ trước khi dành nhiều thời gian và tiền bạc để được đào tạo cần thiết cho những công việc đó.

Kurth thấy điều này đã giúp bạn bè của mình nhiều như thế nào, vì vậy anh quyết định biến nó thành công việc kinh doanh của mình. Anh bắt đầu Vocation Vacations năm 2004 và đến năm 2005, công ty đã cung cấp trải nghiệm với hơn 200 công việc mơ ước. Hiện nay, có khoảng 300 cố vấn làm việc với công ty để chia sẻ kiến thức về công việc của họ. Khách hàng trả tiền để trải nghiệm công việc mơ ước của họ và làm việc với những người cố vấn này để xem công việc đó thực sự là như thế nào. Một “kỳ nghỉ làm việc” có giá từ 350 đến 3,000 đô la và có thể kéo dài từ một đến ba ngày. Nhiều người sử dụng Vocation Vacations để xem công việc mơ ước của họ có phải là con đường sự nghiệp mà họ muốn tiếp tục hay không. Những người khác làm điều đó chỉ để trải nghiệm công việc mơ ước của họ một lần.

Các ngành nghề của Vocation Vacations bao gồm các lĩnh vực thời trang, thực phẩm, giải trí, thể thao và động vật. Nhiều người muốn thử những công việc hấp dẫn. Ví dụ, họ muốn thử làm diễn viên, nhà sản xuất âm nhạc, nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế thời trang. Theo Kurth, một số công việc mơ ước phổ biến khác đang làm thợ làm bánh, quản lý khách sạn và người tổ chức đám cưới.


Câu 12:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 12–19.

Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or “background” extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

How are we are doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.

Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010

What does the passage mainly discuss?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Đoạn văn chủ yếu thảo luận về cái gì?

  A. Hoạt động của con người và tác động của nó đến sự tuyệt chủng hàng loạt của các loài vật

  B. Hai cách mà các loài vật biến mất

  C. Tốc độ tuyệt chủng của các loài vật ngày nay

  D. Phá rừng là nguyên nhân chính dẫn đến sự tuyệt chủng hàng loạt của các loài vật

Thông tin: Scientists have identified two ways in which species disappear.

Tạm dịch: Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. Cách đầu tiên là thông qua sự tuyệt chủng thông thường hay “do những yếu tố tự nhiên”, trong đó các loài vật không thích nghi được từ từ bị

thay thế bởi các dạng sống khác có khả năng thích nghi hơn. Thứ hai là khi một số lượng lớn các loài đi đến tuyệt chủng trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công của chúng ta vào các hệ sinh thái xung quanh, ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái phong phú nhất định đã chứng minh rằng chính bản thân chúng là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Ngày nay, nhịp độ tuyệt chủng đang tăng dần. Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc thoát nước và phá hủy các vùng đầm lầy và sông ngòi đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chúng ta. Đánh bắt quá mức và phá hủy các rạn san hô mỏng manh đã phá hủy đa dạng sinh học ở đại dương. Phá rừng đang gây ra nhiều thiệt hại một cách khủng khiếp, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới nơi đa dạng sinh học toàn cầu có nguy cơ cao nhất. Các khu rừng mưa nhiệt đới đang dần thu hẹp của các lưu vực sông Congo và Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có vô số loài trên mỗi hecta mà không tồn tại ở một nơi nào khác. Khi những hecta quý giá đó bị ngập nước hay biến thành đồng cỏ khô cằn và đất canh tác, những loài vật như vậy sẽ biến mất mãi mãi.


Câu 13:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 12–19.

Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or “background” extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

How are we are doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.

Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010

The word assault in paragraph 2 is closest in meaning to _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

assault (n): sự tấn công, công kích

  A. development (n): sự phát triển               B. attack (n): sự tấn công

  C. effort (n): sự nỗ lực                                 D. influence (n): sự ảnh hưởng

=> assault = attack

Thông tin: In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw.

Tạm dịch: Trong cuộc tấn công vào các hệ sinh thái xung quanh chúng ta, chúng ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. Cách đầu tiên là thông qua sự tuyệt chủng thông thường hay “do những yếu tố tự nhiên”, trong đó các loài vật không thích nghi được từ từ bị

thay thế bởi các dạng sống khác có khả năng thích nghi hơn. Thứ hai là khi một số lượng lớn các loài đi đến tuyệt chủng trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công của chúng ta vào các hệ sinh thái xung quanh, ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái phong phú nhất định đã chứng minh rằng chính bản thân chúng là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Ngày nay, nhịp độ tuyệt chủng đang tăng dần. Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc thoát nước và phá hủy các vùng đầm lầy và sông ngòi đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chúng ta. Đánh bắt quá mức và phá hủy các rạn san hô mỏng manh đã phá hủy đa dạng sinh học ở đại dương. Phá rừng đang gây ra nhiều thiệt hại một cách khủng khiếp, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới nơi đa dạng sinh học toàn cầu có nguy cơ cao nhất. Các khu rừng mưa nhiệt đới đang dần thu hẹp của các lưu vực sông Congo và Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có vô số loài trên mỗi hecta mà không tồn tại ở một nơi nào khác. Khi những hecta quý giá đó bị ngập nước hay biến thành đồng cỏ khô cằn và đất canh tác, những loài vật như vậy sẽ biến mất mãi mãi.


Câu 14:

 Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 12–19.

Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or “background” extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

How are we are doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.

Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010

All of the following are mentioned as a form of habitat destruction EXCEPT ________.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Tất cả những điều sau đây được đề cập đến như một hình thức hủy hoại môi trường sống NGOẠI TRỪ _____.

  A. việc phá hủy các rạn san hô                   B. việc chặt phá rừng

  C. xây đập ở đầm lầy và sông ngòi               D. săn bắn các loài chim và động vật quý hiếm

Có thể thấy cả ba phương án A, B và C đều đề cập đến việc phá hủy/ gây tổn hại đến rạn san hô, rừng, đầm lầy và song ngòi vốn là môi trường sống của nhiều loài động vật.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. Cách đầu tiên là thông qua sự tuyệt chủng thông thường hay “do những yếu tố tự nhiên”, trong đó các loài vật không thích nghi được từ từ bị

thay thế bởi các dạng sống khác có khả năng thích nghi hơn. Thứ hai là khi một số lượng lớn các loài đi đến tuyệt chủng trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công của chúng ta vào các hệ sinh thái xung quanh, ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái phong phú nhất định đã chứng minh rằng chính bản thân chúng là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Ngày nay, nhịp độ tuyệt chủng đang tăng dần. Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc thoát nước và phá hủy các vùng đầm lầy và sông ngòi đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chúng ta. Đánh bắt quá mức và phá hủy các rạn san hô mỏng manh đã phá hủy đa dạng sinh học ở đại dương. Phá rừng đang gây ra nhiều thiệt hại một cách khủng khiếp, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới nơi đa dạng sinh học toàn cầu có nguy cơ cao nhất. Các khu rừng mưa nhiệt đới đang dần thu hẹp của các lưu vực sông Congo và Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có vô số loài trên mỗi hecta mà không tồn tại ở một nơi nào khác. Khi những hecta quý giá đó bị ngập nước hay biến thành đồng cỏ khô cằn và đất canh tác, những loài vật như vậy sẽ biến mất mãi mãi.


Câu 15:

 Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 12–19.

Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or “background” extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

How are we are doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.

Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010

What was the main threat to biodiversity in Hawaii and other islands in the Pacific and Indian oceans until recently?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Mối đe dọa chính đối với đa dạng sinh học ở Hawaii và các đảo khác ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương cho đến gần đây là gì?

  A. những công cụ được con người sử dụng B. cuộc tấn công của loài người vào hệ sinh thái

  C. hệ sinh thái phong phú dễ bị tổn thương   D. thợ săn và kẻ săn mồi được du nhập

Thông tin: In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were

hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Tạm dịch: Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. Cách đầu tiên là thông qua sự tuyệt chủng thông thường hay “do những yếu tố tự nhiên”, trong đó các loài vật không thích nghi được từ từ bị

thay thế bởi các dạng sống khác có khả năng thích nghi hơn. Thứ hai là khi một số lượng lớn các loài đi đến tuyệt chủng trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công của chúng ta vào các hệ sinh thái xung quanh, ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái phong phú nhất định đã chứng minh rằng chính bản thân chúng là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Ngày nay, nhịp độ tuyệt chủng đang tăng dần. Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc thoát nước và phá hủy các vùng đầm lầy và sông ngòi đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chúng ta. Đánh bắt quá mức và phá hủy các rạn san hô mỏng manh đã phá hủy đa dạng sinh học ở đại dương. Phá rừng đang gây ra nhiều thiệt hại một cách khủng khiếp, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới nơi đa dạng sinh học toàn cầu có nguy cơ cao nhất. Các khu rừng mưa nhiệt đới đang dần thu hẹp của các lưu vực sông Congo và Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có vô số loài trên mỗi hecta mà không tồn tại ở một nơi nào khác. Khi những hecta quý giá đó bị ngập nước hay biến thành đồng cỏ khô cằn và đất canh tác, những loài vật như vậy sẽ biến mất mãi mãi.


Câu 16:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 12–19.

Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or “background” extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

How are we are doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.

Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010

The word them in paragraph 2 refers to _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ “them” trong đoạn 2 đề cập đến _______.

  A. loài vật                 B. đại dương             C. động vật ăn thịt    D. con người

Thông tin: While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Tạm dịch: Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. Cách đầu tiên là thông qua sự tuyệt chủng thông thường hay “do những yếu tố tự nhiên”, trong đó các loài vật không thích nghi được từ từ bị

thay thế bởi các dạng sống khác có khả năng thích nghi hơn. Thứ hai là khi một số lượng lớn các loài đi đến tuyệt chủng trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công của chúng ta vào các hệ sinh thái xung quanh, ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái phong phú nhất định đã chứng minh rằng chính bản thân chúng là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Ngày nay, nhịp độ tuyệt chủng đang tăng dần. Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc thoát nước và phá hủy các vùng đầm lầy và sông ngòi đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chúng ta. Đánh bắt quá mức và phá hủy các rạn san hô mỏng manh đã phá hủy đa dạng sinh học ở đại dương. Phá rừng đang gây ra nhiều thiệt hại một cách khủng khiếp, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới nơi đa dạng sinh học toàn cầu có nguy cơ cao nhất. Các khu rừng mưa nhiệt đới đang dần thu hẹp của các lưu vực sông Congo và Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có vô số loài trên mỗi hecta mà không tồn tại ở một nơi nào khác. Khi những hecta quý giá đó bị ngập nước hay biến thành đồng cỏ khô cằn và đất canh tác, những loài vật như vậy sẽ biến mất mãi mãi.


Câu 17:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 12–19.

Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or “background” extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

How are we are doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.

Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010

Which is no longer considered a major cause of the mass extinction under way currently?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Cái nào không còn được coi là nguyên nhân chính của sự tuyệt chủng hàng loạt đang diễn ra?

  A. việc xây dựng các con đập qua sông

  B. sự phá hủy môi trường sống của các loài

  C. sự thu hẹp lại của các rừng mưa nhiệt đới ở vùng nhiệt đới

  D. việc giết hại động vật để lấy các bộ phận cơ thể của chúng

Thông tin: Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets.

Tạm dịch: Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. Cách đầu tiên là thông qua sự tuyệt chủng thông thường hay “do những yếu tố tự nhiên”, trong đó các loài vật không thích nghi được từ từ bị

thay thế bởi các dạng sống khác có khả năng thích nghi hơn. Thứ hai là khi một số lượng lớn các loài đi đến tuyệt chủng trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công của chúng ta vào các hệ sinh thái xung quanh, ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái phong phú nhất định đã chứng minh rằng chính bản thân chúng là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Ngày nay, nhịp độ tuyệt chủng đang tăng dần. Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc thoát nước và phá hủy các vùng đầm lầy và sông ngòi đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chúng ta. Đánh bắt quá mức và phá hủy các rạn san hô mỏng manh đã phá hủy đa dạng sinh học ở đại dương. Phá rừng đang gây ra nhiều thiệt hại một cách khủng khiếp, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới nơi đa dạng sinh học toàn cầu có nguy cơ cao nhất. Các khu rừng mưa nhiệt đới đang dần thu hẹp của các lưu vực sông Congo và Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có vô số loài trên mỗi hecta mà không tồn tại ở một nơi nào khác. Khi những hecta quý giá đó bị ngập nước hay biến thành đồng cỏ khô cằn và đất canh tác, những loài vật như vậy sẽ biến mất mãi mãi.


Câu 18:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 12–19.

Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or “background” extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

How are we are doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.

Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010

The word butchered in paragraph 3 is closest in meaning to _____.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

butchered: bị giết

  A. raised: bị nâng lên                                  B. traded: được trao đổi, mua bán

  C. cooked: được nấu                                   D. killed: bị giết

=> butchered = killed

Thông tin: Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets.

Tạm dịch: Săn bắn không còn là thủ phạm chính, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị giết để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi là thú cưng man rợ.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. Cách đầu tiên là thông qua sự tuyệt chủng thông thường hay “do những yếu tố tự nhiên”, trong đó các loài vật không thích nghi được từ từ bị

thay thế bởi các dạng sống khác có khả năng thích nghi hơn. Thứ hai là khi một số lượng lớn các loài đi đến tuyệt chủng trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công của chúng ta vào các hệ sinh thái xung quanh, ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái phong phú nhất định đã chứng minh rằng chính bản thân chúng là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Ngày nay, nhịp độ tuyệt chủng đang tăng dần. Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc thoát nước và phá hủy các vùng đầm lầy và sông ngòi đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chúng ta. Đánh bắt quá mức và phá hủy các rạn san hô mỏng manh đã phá hủy đa dạng sinh học ở đại dương. Phá rừng đang gây ra nhiều thiệt hại một cách khủng khiếp, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới nơi đa dạng sinh học toàn cầu có nguy cơ cao nhất. Các khu rừng mưa nhiệt đới đang dần thu hẹp của các lưu vực sông Congo và Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có vô số loài trên mỗi hecta mà không tồn tại ở một nơi nào khác. Khi những hecta quý giá đó bị ngập nước hay biến thành đồng cỏ khô cằn và đất canh tác, những loài vật như vậy sẽ biến mất mãi mãi.


Câu 19:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions 12–19.

Scientists have identified two ways in which species disappear. The first is through ordinary or “background” extinctions, where species that fail to adapt are slowly replaced by more adaptable life forms. The second is when large numbers of species go to the wall in relatively short periods of biological time. There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

How are we are doing it? Simply by demanding more and more space for ourselves. In our assault on the ecosystems around us we have used a number of tools, from spear and gun to bulldozer and chainsaw. Certain especially rich ecosystems have proved the most vulnerable. In Hawaii more than half of the native birds are now gone – some 50 species. Such carnage has taken place all across the island communities of the Pacific and Indian oceans. While many species were hunted to extinction, others simply succumbed to the „introduced predators’ that humans brought with them: the cat, the dog, the pig, and the rat.

Today the tempo of extinction is picking up speed. Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. The draining and damming of wetland and river courses threatens the aquatic food chain and our own seafood industry. Overfishing and the destruction of fragile coral reefs destroy ocean biodiversity. Deforestation is taking a staggering toll, particularly in the tropics where the most global biodiversity is at risk. The shinking rainforest cover of the Congo and Amazon river basins and such place as Borneo and Madagascar have a wealth of species per hectare existing nowhere else. As those precious hectares are drowned or turned into arid pasture and cropland, such species disappear forever.

Source: Final Countdown Practice Tests by D.F Piniaris, Heinle Cengage Learning, 2010

It can be inferred from the passage that _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Có thể được suy ra từ đoạn văn rằng_ __.

  A. sự tuyệt chủng hàng loạt hiện nay khác với năm trường hợp khác ở chỗ nó do con người gây ra

  B. săn bắn là yếu tố chính góp phần làm tăng tốc độ tuyệt chủng của các loài

  C. sự hủy hoại môi trường sống chỉ là một phần nhỏ vào sự tuyệt chủng hàng loạt của loài hiện nay

  D. các nhà khoa học không thể xác định được nguyên nhân gây ra sự tuyệt chủng hàng loạt của các loài

Thông tin:

– There have been five such extinctions, each provoked by cataclysmic evolutionary events caused by some geological eruption, climate shift, or space junk slamming into the Earth. Scientists now believe that another mass extinction of species is currently under way – and this time human fingerprints are on the trigger.

=> chọn A

– Hunting is no longer the major culprit, although rare birds and animals continue to be butchered for their skin, feathers, tusks, and internal organs, or taken as savage pets. => loại B

– Today the main threat comes from the destruction of the habitat of wild plants, animals, and insects need to survive. => loại C

– Scientists have identified two ways in which species disappear. => loại D

Tạm dịch:

– Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

– Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ.

– Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại.

– Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Các nhà khoa học đã xác định được hai cách mà các loài vật biến mất. Cách đầu tiên là thông qua sự tuyệt chủng thông thường hay “do những yếu tố tự nhiên”, trong đó các loài vật không thích nghi được từ từ bị

thay thế bởi các dạng sống khác có khả năng thích nghi hơn. Thứ hai là khi một số lượng lớn các loài đi đến tuyệt chủng trong khoảng thời gian sinh học tương đối ngắn. Đã có năm cuộc tuyệt chủng như vậy, mỗi sự kiện bị gây ra bởi các sự kiện tiến hóa thảm khốc bởi một số vụ phun trào địa chất, biến đổi khí hậu hoặc rác vũ trụ rơi xuống Trái đất. Các nhà khoa học hiện tin rằng một cuộc tuyệt chủng hàng loạt khác đang tiếp diễn – và lần này thì có dính dáng đến bàn tay con người.

Chúng ta đang làm điều đó như thế nào? Đơn giản bằng cách đòi hỏi ngày càng nhiều không gian cho bản thân. Trong cuộc tấn công của chúng ta vào các hệ sinh thái xung quanh, ta đã sử dụng một số công cụ, từ giáo và súng cho đến máy ủi và cưa máy. Một số hệ sinh thái phong phú nhất định đã chứng minh rằng chính bản thân chúng là dễ bị tổn thương nhất. Ở Hawaii, hơn một nửa số lượng chim bản địa đã biến mất – khoảng 50 loài. Cuộc tàn sát như vậy đã diễn ra trên khắp các quần đảo của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trong khi nhiều loài bị săn bắn đến tuyệt chủng, những loài khác chỉ đơn giản là bị khuất phục trước “những kẻ săn mồi được du nhập” mà con người mang theo: mèo, chó, lợn và chuột.

Ngày nay, nhịp độ tuyệt chủng đang tăng dần. Việc săn bắn không còn là nguyên nhân chính nữa, mặc dù các loài chim và động vật quý hiếm tiếp tục bị đánh cắp để lấy da, lông, ngà và các cơ quan nội tạng, hoặc được coi như những con thú cưng hung dữ. Ngày nay, mối đe dọa chủ yếu đến từ sự phá hủy môi trường sống của thực vật hoang dã, động vật và côn trùng cần để tồn tại. Việc thoát nước và phá hủy các vùng đầm lầy và sông ngòi đe dọa chuỗi thức ăn thủy sản và ngành thủy sản của chúng ta. Đánh bắt quá mức và phá hủy các rạn san hô mỏng manh đã phá hủy đa dạng sinh học ở đại dương. Phá rừng đang gây ra nhiều thiệt hại một cách khủng khiếp, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới nơi đa dạng sinh học toàn cầu có nguy cơ cao nhất. Các khu rừng mưa nhiệt đới đang dần thu hẹp của các lưu vực sông Congo và Amazon và những nơi như Borneo và Madagascar có vô số loài trên mỗi hecta mà không tồn tại ở một nơi nào khác. Khi những hecta quý giá đó bị ngập nước hay biến thành đồng cỏ khô cằn và đất canh tác, những loài vật như vậy sẽ biến mất mãi mãi.


Câu 20:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions

During rush hours, travelling by car is slower than travelling by motorbike.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu so sánh

Giải thích:

Công thức so sánh hơn: S1 + be + short adj–ER + than + S2

Công thức so sánh bằng: S1 + be + as + adj + as + S2

Tạm dịch: Trong giờ cao điểm, di chuyển bằng ô tô chậm hơn so với di chuyển bằng xe máy.

  A. Trong giờ cao điểm, đi bằng ô tô nhanh hơn di chuyển bằng xe máy.

  B. Trong giờ cao điểm, di chuyển bằng xe máy nhanh hơn di chuyển bằng ô tô.

  C. Trong giờ cao điểm, đi bằng ô tô cũng chậm như đi bằng xe máy.

  D. Trong giờ cao điểm, di chuyển bằng xe máy chậm hơn so với di chuyển bằng ô tô.

Các phương án A, C, D sai về nghĩa.

Chọn B


Câu 21:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions

“What did you do last night?” the policeman asked the woman.

Xem đáp án

Kiến thức: Tường thuật câu nghi vấn

Giải thích:

Công thức tường thuật câu nghi vấn: S + asked + O + Wh–words + S + V (lùi thì)

did you do => she had done

last night => the night before

Tạm dịch: Người cảnh sát hỏi người phụ nữ “ Tối qua cô đã làm gì?”

= Người cảnh sát hỏi người phụ nữ rằng cô đã làm gì tối hôm trước.

Chọn B


Câu 22:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions

Harry sat there waiting for Lucy, which was not necessary.

Xem đáp án

Kiến thức: Động từ khuyết thiếu

Giải thích:

– may/might not have done st: có thể đã không làm gì (dùng khi bạn tưởng tượng tình huống có lẽ sẽ như thế nào nếu điều gì đó không xảy ra, mặc dù thực tế nó đã xảy ra)

– needn’t have done st: đáng lẽ không cần thiết phải làm gì (dùng khi nói về một điều đáng lẽ ra không cần thiết phải làm nhưng thực tế đã được thực hiện trong quá khứ).

– couldn’t have done st: không thể đã làm gì (dùng khi nói về niềm tin của bạn về việc ai đã không làm gì)

Tạm dịch: Harry đã ngồi đó chờ Lucy, điều này không cần thiết.

= Harry đáng lẽ không cần thiết phải ngồi đó chờ Lucy.

Chọn B


Câu 23:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions

Just as the performance ended, all the concertgoers raised to their feet and applauded.

Xem đáp án

Kiến thức: Sự kết hợp từ

Giải thích:

rise to sb’s feet: đứng dậy, đứng lên

Sửa: raised => rose

Tạm dịch: Ngay khi buổi biểu diễn kết thúc, tất cả những khán giả đến xem đều đứng dậy và vỗ tay.

Chọn C


Câu 24:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions

Bowling, one of the most popular indoor sports, are popular all over the United States and in other countries.

Xem đáp án

Kiến thức: Sự hòa hợp chủ ngữ – động từ

Giải thích:

Chủ ngữ “bowling” là danh từ số ít, nên động từ to be ở đây phải là “is”

Sửa: are => is

Tạm dịch: Bowling, một trong những môn thể thao trong nhà phổ biến nhất, phổ biến trên toàn nước Mỹ và ở các nước khác.

Chọn C


Câu 25:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions

A large number of entries has updated in the latest edition of the encyclopedia recently.

Xem đáp án

Kiến thức: Sự hòa hợp chủ ngữ – động từ

Giải thích:

Chủ ngữ “a large number of entries” là chủ ngữ số nhiều, nên trợ động từ ở đây phải là “have”

Sửa: has updated => have updated

Tạm dịch: Một số lượng lớn các mục đã được cập nhật trong phiên bản mới nhất của bách khoa toàn thư gần đây.

Chọn B


Câu 26:

John is feeling ______ because he hasn’t had enough sleep recently.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ loại

Giải thích:

feel + adj: cảm thấy như thế nào

irritate (v): chọc tức ai đó                              irritation (n): sự tức giận

irritably (adv): một cách tức giận                    irritable (adj): tức giận

Tạm dịch: John đang cảm thấy tức giận vì anh ấy đã không ngủ đủ giấc gần đây.

Chọn D


Câu 27:

I would never forget ________ to be the judge in such a well–known competition.

Xem đáp án

Kiến thức: V–ing/ to V

Giải thích:

forget + to V: quên việc cần làm (nhưng chưa làm)

forget + V–ing: quên việc đã làm

Xét về nghĩa câu mang nghĩa bị động nên ta dùng công thức: forget + being Ved/ V3

Tạm dịch: Tôi sẽ không bao giờ quên việc mình được mời làm giám khảo trong một cuộc thi nổi tiếng như vậy.

Chọn A 


Câu 28:

Once ______ as the World Natural Heritage by UNESCO, Phong Nha – Ke Bang National Park attracts a great number of visitors worldwide.

Xem đáp án

Kiến thức: Rút gọn 2 mệnh đề cùng chủ ngữ

Giải thích:

Khi 2 vế của câu có cùng chủ ngữ (Phong Nha – Ke Bang National Park), ta có thể rút gọn 1 mệnh đề mang nghĩa bị động về dạng Ved/ V3.

Câu đầy đủ: Once Phong Nha – Ke Bang National Park is recognized as the World Natural Heritage by UNESCO, it attracts a great number of visitors worldwide.

Câu rút gọn: Once recognized as the World Natural Heritage by UNESCO, it attracts a great number of visitors worldwide.

Tạm dịch: Từng được coi là Di sản thiên nhiên thế giới của UNESCO, Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng thu hút rất nhiều du khách trên toàn thế giới.

Chọn B


Câu 29:

______ his physical disability, he managed to finish the course with good results.

Xem đáp án

Kiến thức: Liên từ

Giải thích:

Although + S + V = Despite + cụm danh từ/Ving: mặc dù, bất kể…

Since + S + V = Because of + cụm danh từ/Ving: bởi vì…

his physical disability: sự khuyết tật về thể chất => cụm danh từ

Tạm dịch: Bất kể khuyết tật về thể chất của mình, anh ấy đã xoay sở để kết thúc khóa học với kết quả tốt.

Chọn D 


Câu 30:

Sue would suffer obesity if she couldn’t control her ________ overeating.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

  A. compulsive (adj): khó kiểm soát/khó dừng (liên tục)

  B. disastrous (adj): thảm khốc

  C. exhaustive (adj): thấu đáo, toàn diện

  D. unbearable (adj): không thể chịu nổi

Tạm dịch: Sue sẽ bị béo phì nếu cô ấy không thể kiểm soát được chứng ăn quá mức liên tục của mình.

Chọn A


Câu 31:

Both husband and wife should be responsible ________ doing the household chores.

Xem đáp án

Kiến thức: Giới từ

Giải thích: be responsible for st/doing st: có, chịu trách nhiệm về cái gì/làm gì

Tạm dịch: Cả hai vợ chồng đều nên có trách nhiệm làm việc nhà.

Chọn C


Câu 32:

It’s considered _______ to interrupt others while they are talking.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

  A. arrogant (adj): kiêu căng                          B. impolite (adj): bất lịch sự

  C. helpful (adj): có ích                                 D. distrustful (adj): hay ngờ vực

Tạm dịch: Ngắt lời người khác khi họ đang nói chuyện được xem là bất lịch sự.

Chọn B


Câu 33:

It’s me who is at ________, so I’ll pay for the damage.

Xem đáp án

Kiến thức: Sự kết hợp từ

Giải thích: at fault = be responsible for sth + V–ing: có trách nhiệm về cái gì/làm gì

Tạm dịch: Tôi là người ở chịu trách nhiệm, vì vậy tôi sẽ trả tiền cho thiệt hại.

Chọn D


Câu 34:

During our holiday, we were so lucky to stay in a room with a good ______ of the sea.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

  A. view (n): tầm nhìn từ một ví trị nhất định (thường là cảnh đẹp)

  B. look (n): hành động nhìn, vẻ ngoài, biểu cảm

  C. sight (n): khả năng nhìn, khoảng cách có thể nhìn thấy, tất cả những gì bạn thấy

  D. vision (n): khả năng nhìn, ý tưởng, khả năng nhìn xa trông rộng vào tương lai

Tạm dịch: Trong kỳ nghỉ của chúng tôi, chúng tôi đã rất may mắn khi ở trong một căn phòng có tầm nhìn đẹp ra biển.

Chọn A


Câu 35:

_______, the film is still attractive to many people, young and old. 

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề trạng ngữ rút gọn

Giải thích:

Khi 2 vế của câu có cùng chủ ngữ (the film), ta có thể rút gọn 1 mệnh đề mang nghĩa bị động về dạng Ved/ V3.

Câu đầy đủ: Although the film was produced many years ago, it is still attractive to many people, young and old.

Câu rút gọn: Although produced many years ago, the film is still attractive to many people, young and old.

Tạm dịch: Mặc dù đã được sản xuất nhiều năm về trước, bộ phim vẫn hấp dẫn nhiều người, cả già lẫn trẻ.

Chọn C


Câu 36:

If the weather is fine this weekend, we _______ to see our grandparents.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu điều kiện loại 1

Giải thích:

Câu điều kiện loại 1 diễn tả sự việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.

Công thức câu điều kiện loại 1: If + S + V (hiện tại đơn), S + will + V(nguyên thể)

Tạm dịch: Nếu cuối tuần này thời tiết đẹp, chúng ta sẽ đi thăm ông bà.

Chọn B


Câu 37:

My brother has been playing ______ piano since he was a small child.

Xem đáp án

Kiến thức: Mạo từ

Giải thích: Quy tắc: the + tên nhạc cụ (ví dụ: the violin, the guitar)

Tạm dịch: Anh trai tôi đã chơi piano từ khi còn nhỏ.

Chọn A


Câu 38:

Sue and Mira are talking about the use of mobile phone in class.

– Sue: “Students should not be allowed to use mobile phone in class.”

– Mira: “________. This will distract them from studying.”

Xem đáp án

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải thích:

Sue và Mira đang nói về việc sử dụng điện thoại di động trong lớp.

– Sue: “Sinh viên không được phép sử dụng điện thoại di động trong lớp.”

– Mira: “____. Nó sẽ khiến họ phân tâm không thể học được .”

  A. Không hẳn                                             B. Không đời nào! Nó có ích mà

  C. Tôi có quan điểm trái ngược với bạn        D. Tôi khá đồng ý với bạn

Các phương án A, B, C không phù hợp với tình huống.

Chọn D


Câu 39:

The children ________ happily in the park when their parents asked them to go home.

Xem đáp án

Kiến thức: Thì quá khứ tiếp diễn

Giải thích:

Để diễn tả một hành động đang xảy ra trong quá khứ thì hành động khác xen vào (quá khứ đơn).

Công thức: S1 + was/were + V–ing + when + S2 + Ved/V2: …đang (được) làm gì…thì….

Tạm dịch: Bọn trẻ con đang chơi đùa vui vẻ trong công viên thì bố mẹ bảo chúng về nhà.

Chọn C


Câu 40:

Tony’s parents check his Facebook account every day, he hates being under ________ all the time.

Xem đáp án

Kiến thức: Sự kết hợp từ

Giải thích:

under scrutiny: bị kiểm tra kĩ càng                  under attack: bị tấn công, chỉ trích

under pressure: bị áp lực                                 under control: bị kiểm soát, trong tầm kiểm soát

Tạm dịch: Cha mẹ Tony kiểm tra tài khoản Facebook của anh ấy mỗi ngày, anh ấy ghét lúc nào cũng bị kiểm soát như vậy.

Chọn D


Câu 41:

Luke is offering help to Mary.

– Luke: “Shall I help you with your suitcase?”

– Mary: “Yes, _________.”

Xem đáp án

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải thích:

Luke đang đề nghị giúp đỡ Mary.

– Luke: “Tôi giúp bạn xách vali nhé?”

– Mary: “Được thôi,_______.”

  A. không đời nào      B. tốt lắm                  C. không cần đâu      D. bạn thật tốt bụng

Các phương án A, B, C không phù hợp trong tình huống.

Chọn D


Câu 42:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each the following questions.

Mike pretended to be sick, but I saw through his deception at once.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

saw through sb: nhìn thấu (tâm can) ai

  A. was used to: quen với                              B. got angry with: giận về

  C. got bored with: cảm thấy chán về             D. was aware of: có nhận thức về

=> saw through = was aware of

Tạm dịch: Mike giả vờ bị bệnh, nhưng tôi đã nhìn thấu sự lừa dối của anh ta ngay lập tức.

Chọn D


Câu 43:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each the following questions.

Some newspapers are often guilty of distorting the truth just to impress readers with sensational news stories.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

distorting: việc làm xuyên tạc sự thật

  A. gathering personal information: thu thập thông tin cá nhân

  B. making changes to facts: xuyên tạc sự thật

  C. providing reliable data: cung cấp dữ liệu đáng tin cậy

  D. examining factual data: kiểm tra dữ liệu thực tế

=> distorting = making changes to facts

Tạm dịch: Một số tờ báo thường phạm tội xuyên tạc sự thật chỉ để gây ấn tượng với độc giả bằng những bản tin giật gân.

Chọn B


Câu 44:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks 44–48.

It is true that keeping fit will benefit a person’s health in many ways. It has become clear in recent years, that a large number of people are doing less and less exercise and this is now causing many serious illnesses, putting a strain on doctors and hospitals. However, some experts believe that too much exercise can do just as much (44)________.

Although it is true that moderate exercise such as walking can be very beneficial to a person’s health, it is not the only one factor (45)_______ keeps us healthy. Diet is also extremely important and I would argue that it is probably even more important than exercise, although the ideal is for both of these factors to work together. It seems to me that many people are unwilling to put in the effort required to become fitter.

(46)_______, too much exercise can also cause problems. So people are urged to take moderate exercise and eat moderately healthily rather than embarking on extreme diets and training. In too many instances, ultra–fit people have had heart attacks or dropped down dead.

In all, governments need to find ways of (47)________ people to take responsibility for their own health. People need to realize that eating healthy food does not have to cost a (48)________, nor is it difficult to prepare healthy meals themselves. People need to be better educated about their health.

Điền vào ô 44

Xem đáp án

Kiến thức: Cụm động từ

Giải thích:

fall into/ go to ruin: gây ra sự đổ nát, suy đồi

bring (about)/ cause destruction: gây ra sự phá hủy

do damage: gây thiệt hại

feel/cause hurt: cảm thấy/gây ra sự đau đớn

However, some experts believe that too much exercise can do just as much (44) damage.

Tạm dịch: Tuy nhiên, một số chuyên gia tin rằng tập thể dục quá nhiều có thể gây ra thiệt hại nhiều như lợi ích của nó vậy.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Đúng là việc duy trì sức khỏe sẽ có lợi cho sức khỏe của một người theo nhiều cách khác nhau. Trong những năm gần đây, điều rõ ràng hơn là một số lượng lớn người càng ngày càng ít tập thể dục và điều này hiện đang gây ra nhiều căn bệnh nghiêm trọng, từ đó gây nhiều áp lực cho các bác sĩ và bệnh viện. Tuy nhiên, một số chuyên gia tin rằng tập thể dục quá nhiều có thể gây ra thiệt hại nhiều như lợi ích của nó vậy.

Mặc dù sự thật là tập thể dục vừa phải như đi bộ có thể rất có lợi cho sức khỏe của một người, nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất giúp chúng ta khỏe mạnh. Chế độ ăn uống cũng cực kỳ quan trọng và tôi sẽ tranh luận rằng nó có lẽ còn quan trọng hơn cả tập thể dục, mặc dù lý tưởng là để cả hai yếu tố này hoạt động cùng nhau. Dường như với tôi rằng nhiều người không sẵn lòng nỗ lực để trở thành người giỏi hơn.

Tuy nhiên, tập thể dục quá nhiều cũng có thể gây ra vấn đề. Vì vậy, mọi người được khuyến khích tập thể dục vừa phải và ăn uống cân đối, lành mạnh thay vì bắt tay vào chế độ ăn kiêng và tập luyện khắc nghiệt. Trong rất nhiều trường hợp, những người cực kỳ khỏe mạnh đã bị đau tim hoặc chết đột ngột.

Nói chung, các chính phủ cần tìm cách thúc đẩy mọi người chịu trách nhiệm về sức khỏe của chính họ. Mọi người cần nhận ra rằng ăn thực phẩm lành mạnh không hề đắt đỏ, và cũng không khó để tự chuẩn bị bữa ăn lành mạnh. Mọi người cần được giáo dục tốt hơn về sức khỏe của họ.


Câu 45:

 Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks 44–48.

It is true that keeping fit will benefit a person’s health in many ways. It has become clear in recent years, that a large number of people are doing less and less exercise and this is now causing many serious illnesses, putting a strain on doctors and hospitals. However, some experts believe that too much exercise can do just as much (44)________.

Although it is true that moderate exercise such as walking can be very beneficial to a person’s health, it is not the only one factor (45)_______ keeps us healthy. Diet is also extremely important and I would argue that it is probably even more important than exercise, although the ideal is for both of these factors to work together. It seems to me that many people are unwilling to put in the effort required to become fitter.

(46)_______, too much exercise can also cause problems. So people are urged to take moderate exercise and eat moderately healthily rather than embarking on extreme diets and training. In too many instances, ultra–fit people have had heart attacks or dropped down dead.

In all, governments need to find ways of (47)________ people to take responsibility for their own health. People need to realize that eating healthy food does not have to cost a (48)________, nor is it difficult to prepare healthy meals themselves. People need to be better educated about their health.

Điền vào ô 45

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề quan hệ

Giải thích:

Trong mệnh đề quan hệ:

who: dùng để thay thế cho người; who + S + V/ who + S

when: thay cho trạng từ chỉ thời gian; when + S + V

which: thay cho danh từ chỉ vật; which + S + V/ who + S

what: nghi vấn từ; V + what/ preposition + what

factor (n): nhân tố => danh từ chỉ vật

Although it is true that moderate exercise such as walking can be very beneficial to a person’s health, it is not the only one factor (45) which keeps us healthy.

Tạm dịch: Mặc dù sự thật là tập thể dục vừa phải như đi bộ có thể rất có lợi cho sức khỏe của một người, nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất giúp chúng ta khỏe mạnh.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Đúng là việc duy trì sức khỏe sẽ có lợi cho sức khỏe của một người theo nhiều cách khác nhau. Trong những năm gần đây, điều rõ ràng hơn là một số lượng lớn người càng ngày càng ít tập thể dục và điều này hiện đang gây ra nhiều căn bệnh nghiêm trọng, từ đó gây nhiều áp lực cho các bác sĩ và bệnh viện. Tuy nhiên, một số chuyên gia tin rằng tập thể dục quá nhiều có thể gây ra thiệt hại nhiều như lợi ích của nó vậy.

Mặc dù sự thật là tập thể dục vừa phải như đi bộ có thể rất có lợi cho sức khỏe của một người, nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất giúp chúng ta khỏe mạnh. Chế độ ăn uống cũng cực kỳ quan trọng và tôi sẽ tranh luận rằng nó có lẽ còn quan trọng hơn cả tập thể dục, mặc dù lý tưởng là để cả hai yếu tố này hoạt động cùng nhau. Dường như với tôi rằng nhiều người không sẵn lòng nỗ lực để trở thành người giỏi hơn.

Tuy nhiên, tập thể dục quá nhiều cũng có thể gây ra vấn đề. Vì vậy, mọi người được khuyến khích tập thể dục vừa phải và ăn uống cân đối, lành mạnh thay vì bắt tay vào chế độ ăn kiêng và tập luyện khắc nghiệt. Trong rất nhiều trường hợp, những người cực kỳ khỏe mạnh đã bị đau tim hoặc chết đột ngột.

Nói chung, các chính phủ cần tìm cách thúc đẩy mọi người chịu trách nhiệm về sức khỏe của chính họ. Mọi người cần nhận ra rằng ăn thực phẩm lành mạnh không hề đắt đỏ, và cũng không khó để tự chuẩn bị bữa ăn lành mạnh. Mọi người cần được giáo dục tốt hơn về sức khỏe của họ.


Câu 46:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks 44–48.

It is true that keeping fit will benefit a person’s health in many ways. It has become clear in recent years, that a large number of people are doing less and less exercise and this is now causing many serious illnesses, putting a strain on doctors and hospitals. However, some experts believe that too much exercise can do just as much (44)________.

Although it is true that moderate exercise such as walking can be very beneficial to a person’s health, it is not the only one factor (45)_______ keeps us healthy. Diet is also extremely important and I would argue that it is probably even more important than exercise, although the ideal is for both of these factors to work together. It seems to me that many people are unwilling to put in the effort required to become fitter.

(46)_______, too much exercise can also cause problems. So people are urged to take moderate exercise and eat moderately healthily rather than embarking on extreme diets and training. In too many instances, ultra–fit people have had heart attacks or dropped down dead.

In all, governments need to find ways of (47)________ people to take responsibility for their own health. People need to realize that eating healthy food does not have to cost a (48)________, nor is it difficult to prepare healthy meals themselves. People need to be better educated about their health.

Điền vào ô 46

Xem đáp án

Kiến thức: Liên từ

Giải thích:

For example: ví dụ như là…                           However: tuy nhiên

Thererefore: vì vậy                                         In fact: thực tế là…

(46) However, too much exercise can also cause problems.

Tạm dịch: Tuy nhiên, tập thể dục quá nhiều cũng có thể gây ra vấn đề.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Đúng là việc duy trì sức khỏe sẽ có lợi cho sức khỏe của một người theo nhiều cách khác nhau. Trong những năm gần đây, điều rõ ràng hơn là một số lượng lớn người càng ngày càng ít tập thể dục và điều này hiện đang gây ra nhiều căn bệnh nghiêm trọng, từ đó gây nhiều áp lực cho các bác sĩ và bệnh viện. Tuy nhiên, một số chuyên gia tin rằng tập thể dục quá nhiều có thể gây ra thiệt hại nhiều như lợi ích của nó vậy.

Mặc dù sự thật là tập thể dục vừa phải như đi bộ có thể rất có lợi cho sức khỏe của một người, nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất giúp chúng ta khỏe mạnh. Chế độ ăn uống cũng cực kỳ quan trọng và tôi sẽ tranh luận rằng nó có lẽ còn quan trọng hơn cả tập thể dục, mặc dù lý tưởng là để cả hai yếu tố này hoạt động cùng nhau. Dường như với tôi rằng nhiều người không sẵn lòng nỗ lực để trở thành người giỏi hơn.

Tuy nhiên, tập thể dục quá nhiều cũng có thể gây ra vấn đề. Vì vậy, mọi người được khuyến khích tập thể dục vừa phải và ăn uống cân đối, lành mạnh thay vì bắt tay vào chế độ ăn kiêng và tập luyện khắc nghiệt. Trong rất nhiều trường hợp, những người cực kỳ khỏe mạnh đã bị đau tim hoặc chết đột ngột.

Nói chung, các chính phủ cần tìm cách thúc đẩy mọi người chịu trách nhiệm về sức khỏe của chính họ. Mọi người cần nhận ra rằng ăn thực phẩm lành mạnh không hề đắt đỏ, và cũng không khó để tự chuẩn bị bữa ăn lành mạnh. Mọi người cần được giáo dục tốt hơn về sức khỏe của họ.


Câu 47:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks 44–48.

It is true that keeping fit will benefit a person’s health in many ways. It has become clear in recent years, that a large number of people are doing less and less exercise and this is now causing many serious illnesses, putting a strain on doctors and hospitals. However, some experts believe that too much exercise can do just as much (44)________.

Although it is true that moderate exercise such as walking can be very beneficial to a person’s health, it is not the only one factor (45)_______ keeps us healthy. Diet is also extremely important and I would argue that it is probably even more important than exercise, although the ideal is for both of these factors to work together. It seems to me that many people are unwilling to put in the effort required to become fitter.

(46)_______, too much exercise can also cause problems. So people are urged to take moderate exercise and eat moderately healthily rather than embarking on extreme diets and training. In too many instances, ultra–fit people have had heart attacks or dropped down dead.

In all, governments need to find ways of (47)________ people to take responsibility for their own health. People need to realize that eating healthy food does not have to cost a (48)________, nor is it difficult to prepare healthy meals themselves. People need to be better educated about their health.

Điền vào ô 47

Xem đáp án

Kiến thức: Danh động từ

Giải thích:

  A. motivating (V–ing): thúc đẩy                   B. motivational (adj): có khả năng tạo động lực

  C. motivate (v): thúc đẩy                              D. motivation (n): động lực, động cơ

Sau giới từ “of”, công thức “motivate sb to do st” (thúc đẩy ai làm gì) => dùng V–ing

In all, governments need to find ways of (47) motivating people to take responsibility for their own health.

Tạm dịch: Nói chung, các chính phủ cần tìm cách thúc đẩy mọi người chịu trách nhiệm về sức khỏe của chính họ.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Đúng là việc duy trì sức khỏe sẽ có lợi cho sức khỏe của một người theo nhiều cách khác nhau. Trong những năm gần đây, điều rõ ràng hơn là một số lượng lớn người càng ngày càng ít tập thể dục và điều này hiện đang gây ra nhiều căn bệnh nghiêm trọng, từ đó gây nhiều áp lực cho các bác sĩ và bệnh viện. Tuy nhiên, một số chuyên gia tin rằng tập thể dục quá nhiều có thể gây ra thiệt hại nhiều như lợi ích của nó vậy.

Mặc dù sự thật là tập thể dục vừa phải như đi bộ có thể rất có lợi cho sức khỏe của một người, nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất giúp chúng ta khỏe mạnh. Chế độ ăn uống cũng cực kỳ quan trọng và tôi sẽ tranh luận rằng nó có lẽ còn quan trọng hơn cả tập thể dục, mặc dù lý tưởng là để cả hai yếu tố này hoạt động cùng nhau. Dường như với tôi rằng nhiều người không sẵn lòng nỗ lực để trở thành người giỏi hơn.

Tuy nhiên, tập thể dục quá nhiều cũng có thể gây ra vấn đề. Vì vậy, mọi người được khuyến khích tập thể dục vừa phải và ăn uống cân đối, lành mạnh thay vì bắt tay vào chế độ ăn kiêng và tập luyện khắc nghiệt. Trong rất nhiều trường hợp, những người cực kỳ khỏe mạnh đã bị đau tim hoặc chết đột ngột.

Nói chung, các chính phủ cần tìm cách thúc đẩy mọi người chịu trách nhiệm về sức khỏe của chính họ. Mọi người cần nhận ra rằng ăn thực phẩm lành mạnh không hề đắt đỏ, và cũng không khó để tự chuẩn bị bữa ăn lành mạnh. Mọi người cần được giáo dục tốt hơn về sức khỏe của họ.


Câu 48:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks 44–48.

It is true that keeping fit will benefit a person’s health in many ways. It has become clear in recent years, that a large number of people are doing less and less exercise and this is now causing many serious illnesses, putting a strain on doctors and hospitals. However, some experts believe that too much exercise can do just as much (44)________.

Although it is true that moderate exercise such as walking can be very beneficial to a person’s health, it is not the only one factor (45)_______ keeps us healthy. Diet is also extremely important and I would argue that it is probably even more important than exercise, although the ideal is for both of these factors to work together. It seems to me that many people are unwilling to put in the effort required to become fitter.

(46)_______, too much exercise can also cause problems. So people are urged to take moderate exercise and eat moderately healthily rather than embarking on extreme diets and training. In too many instances, ultra–fit people have had heart attacks or dropped down dead.

In all, governments need to find ways of (47)________ people to take responsibility for their own health. People need to realize that eating healthy food does not have to cost a (48)________, nor is it difficult to prepare healthy meals themselves. People need to be better educated about their health.

Điền vào ô 48

Xem đáp án

Kiến thức: Sự kết hợp từ

Giải thích:

cost a fortune: đắt đỏ                                    benefit (n): lợi ích

wealth (n): sự giàu có                                     treasure (n): báu vật

People need to realize that eating healthy food does not have to cost a (48) fortune, nor is it difficult to prepare healthy meals themselves. People need to be better educated about their health.

Tạm dịch: Mọi người cần nhận ra rằng ăn thực phẩm lành mạnh không hề đắt đỏ, và cũng không khó để tự chuẩn bị bữa ăn lành mạnh. Mọi người cần được giáo dục tốt hơn về sức khỏe của họ.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Đúng là việc duy trì sức khỏe sẽ có lợi cho sức khỏe của một người theo nhiều cách khác nhau. Trong những năm gần đây, điều rõ ràng hơn là một số lượng lớn người càng ngày càng ít tập thể dục và điều này hiện đang gây ra nhiều căn bệnh nghiêm trọng, từ đó gây nhiều áp lực cho các bác sĩ và bệnh viện. Tuy nhiên, một số chuyên gia tin rằng tập thể dục quá nhiều có thể gây ra thiệt hại nhiều như lợi ích của nó vậy.

Mặc dù sự thật là tập thể dục vừa phải như đi bộ có thể rất có lợi cho sức khỏe của một người, nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất giúp chúng ta khỏe mạnh. Chế độ ăn uống cũng cực kỳ quan trọng và tôi sẽ tranh luận rằng nó có lẽ còn quan trọng hơn cả tập thể dục, mặc dù lý tưởng là để cả hai yếu tố này hoạt động cùng nhau. Dường như với tôi rằng nhiều người không sẵn lòng nỗ lực để trở thành người giỏi hơn.

Tuy nhiên, tập thể dục quá nhiều cũng có thể gây ra vấn đề. Vì vậy, mọi người được khuyến khích tập thể dục vừa phải và ăn uống cân đối, lành mạnh thay vì bắt tay vào chế độ ăn kiêng và tập luyện khắc nghiệt. Trong rất nhiều trường hợp, những người cực kỳ khỏe mạnh đã bị đau tim hoặc chết đột ngột.

Nói chung, các chính phủ cần tìm cách thúc đẩy mọi người chịu trách nhiệm về sức khỏe của chính họ. Mọi người cần nhận ra rằng ăn thực phẩm lành mạnh không hề đắt đỏ, và cũng không khó để tự chuẩn bị bữa ăn lành mạnh. Mọi người cần được giáo dục tốt hơn về sức khỏe của họ.


Câu 49:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Phát âm “ed”

Giải thích:

Quy tắc phát âm “ed”:

– Phát âm là /ɪd/ khi đồng từ tận cùng bằng hai phụ âm /t/, /d/.

– Phát âm là /t/ khi động từ tận cùng bằng các phụ âm vô thanh /p/, k/, /f/, /s/, /ʃ/, /tʃ/.

– Phát âm là /d/ khi động từ tận cùng bằng các phụ âm hữu thanh /b/, /g/, /v/, /z/, /ʒ/, /dʒ/, /ð/, /m/, /n/, /ŋ, /l/, /r/ và các nguyên âm.

  A. looked /lʊkt/                                            B. laughed /lʊkt/

  C. stepped /step/                                          D. moved /muːvd/

Phần gạch chân phương án D phát âm là /d/, các phương án còn lại phát âm là /t/.

Chọn D


Câu 50:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Phát âm “ea”

Giải thích:

  A. feature /ˈfiːtʃə(r)/                                     B. measure /ˈmeʒə(r)/

  C. feather /ˈfeðə(r)/                                      D. pleasure /ˈpleʒə(r)/

Phần gạch chân phương án A phát âm là /iː/, các phương án còn lại phát âm là /e/.

Chọn A


Bắt đầu thi ngay