Thứ sáu, 22/11/2024
IMG-LOGO

Đề luyện thi THPT Quốc Gia - Năm 2020 Môn thi: TIẾNG ANH (Đề số 9)

  • 4031 lượt thi

  • 50 câu hỏi

  • 50 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

You should have persuaded him to change his mind.

Xem đáp án

Kiến thức: Động từ khuyết thiếu

Giải thích: should have Ved/ V3: đáng lẽ phải làm gì nhưng thực tế đã không làm.

Tạm dịch: Bạn đáng lẽ phải thuyết phục anh ấy thay đổi ý định của mình.

A. Bạn đã thuyết phục anh ấy thay đổi ý định nhưng anh ấy đã không nghe.

B. Bạn nên thuyết phục anh ấy thay đổi ý định của mình.

C. Bạn đã không thuyết phục anh ấy thay đổi vì tâm trí của anh ấy.

D. Điều cần thiết là phải thuyết phục anh ấy thay đổi ý định nhưng bạn đã không làm vậy.

Các phương án A, B, C sai về nghĩa

Chọn D


Câu 2:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

“No, it wasn’t me who broke the antique vase.” said the child.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu gián tiếp

Giải thích:

deny + having PP/ V–ing: phủ nhận việc đã làm

refuse + to V: từ chối việc sắp làm

accept + to V: chấp nhận làm việc gì đó

object to + having PP/ V–ing: phản đối lại việc gì

Tạm dịch: “Không, cháu không phải là người đã phá vỡ chiếc bình cổ.” – đứa bé nói.

A. Đứa bé chối rằng đã không làm vỡ chiếc bình cổ.                      B. Đứa trẻ từ chối làm vỡ chiếc bình cổ.

C. Đứa trẻ chấp nhận đã làm vỡ chiếc bình cổ.                                  D. Đứa trẻ phản đối đã làm vỡ chiếc bình cổ.

Các phương án B, C, D sai về nghĩa

Chọn A


Câu 3:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that is closest in meaning to each of the following questions.

The more he learned about the job, the less interested he got.

Xem đáp án

Kiến thức: Cấu trúc so sánh kép

Giải thích: Cấu trúc: The + comparative + S + V, the + comparative + S + V: càng……..càng……..

Tạm dịch: Càng tìm hiểu về công việc, anh ta càng mất đi sự thích thú về nó.

A. Ngay khi biết về công việc thú vị này, anh ấy đã nhận được nó.

B. Mặc dù biết được rằng công việc không thú vị, anh ấy đã nhận được nó.

C. Mặc dù công việc không thú vị, anh ấy đã học về nó.

D. Khi anh ấy càng biết nhiều hơn về công việc, anh ấy càng mất hứng thú với nó.

Chọn D


Câu 4:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that bests fits each of the numbered blanks from 4 to 8.

Isolated from the mainland, the Con Dao islands are one of Vietnam’s star (4) ______. Long preserve of political prisoners and undesirables, they now turn heads thanks to their striking natural beauty. Con Son, the (5) ______ of this chain of 15 islands and islets, is ringed with lovely beaches, coral reefs and scenic bays, and remains partially covered (6) ______ tropical forests. In addition to hiking, diving and exploring deserted coastal roads, there are excellent wildlife–watching opportunities, such as the black giant squirrel and endemic bow–fingered gecko.

(7) ______ it seems an island paradise, Con Son was once hell on earth for the thousands of prisoners who languished in a dozen jails during French rule and the American–backed regime. Many Vietnamese visitors are former soldiers (8) ______ were imprisoned on the island. Until recently, few foreigners visited Con Dao, but with the commencement of low–cost boat connections this looks sure to change.

Điền vào ô 4

Xem đáp án

Kiến thức: Từ loại

Giải thích:

A. attractive (adj): hấp dẫn                           B. attract (v): gây hấp dẫn

C. attractions (n): địa danh                              D. attractiveness (n): sự hấp dẫn

Công thức: one of + danh từ số nhiều

Isolated from the mainland, the Con Dao islands are one of Vietnam’s star (4) attractions.

Tạm dịch: Bị cô lập với đất liền, quần đảo Côn Đảo là một trong những địa danh sáng giá của Việt Nam.

Chọn C

Dịch bài đọc:

Bị cô lập với đất liền, quần đảo Côn Đảo là một trong những địa danh sáng giá của Việt Nam. Các tù nhân chính trị và những tội phạm nguy hiểm, giờ họ quay đầu nhờ vẻ đẹp tự nhiên nổi bật của chúng. Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất trong chuỗi 15 đảo và đảo nhỏ này, được bao quanh bởi những bãi biển đáng yêu, rạn san hô và vịnh tuyệt đẹp, và vẫn được bao phủ một phần bởi những khu rừng nhiệt đới. Ngoài việc đi bộ đường dài, lặn và khám phá những con đường ven biển vắng vẻ, còn có những cơ hội ngắm động vật hoang dã tuyệt vời, chẳng hạn như sóc đen khổng lồ và tắc kè cánh cung đặc trưng.

Mặc dù có vẻ như là một hòn đảo thiên đường, Côn Sơn đã từng là địa ngục trần gian đối với hàng ngàn tù nhân đã mòn mỏi trong hàng tá nhà tù trong thời Pháp thuộc và chế độ cai trị được Mỹ hậu thuẫn. Nhiều du khách Việt Nam là những cựu binh lính từng bị cầm tù trên đảo. Cho đến gần đây, rất ít người nước ngoài đến thăm Côn Đảo, nhưng với việc bắt đầu kết nối thuyền giá rẻ, điều này chắc chắn sẽ thay đổi.


Câu 5:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that bests fits each of the numbered blanks from 4 to 8.

Isolated from the mainland, the Con Dao islands are one of Vietnam’s star (4) ______. Long preserve of political prisoners and undesirables, they now turn heads thanks to their striking natural beauty. Con Son, the (5) ______ of this chain of 15 islands and islets, is ringed with lovely beaches, coral reefs and scenic bays, and remains partially covered (6) ______ tropical forests. In addition to hiking, diving and exploring deserted coastal roads, there are excellent wildlife–watching opportunities, such as the black giant squirrel and endemic bow–fingered gecko.

(7) ______ it seems an island paradise, Con Son was once hell on earth for the thousands of prisoners who languished in a dozen jails during French rule and the American–backed regime. Many Vietnamese visitors are former soldiers (8) ______ were imprisoned on the island. Until recently, few foreigners visited Con Dao, but with the commencement of low–cost boat connections this looks sure to change.

Điền vào ô 5

Xem đáp án

Kiến thức: Cấu trúc so sánh nhất

Giải thích:

Công thức so sánh nhất: the + short adj – EST => the largest

Con Son, the (5) largest of this chain of 15 islands and islets, is ringed with lovely beaches, coral reefs and scenic bays,

Tạm dịch: Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất trong chuỗi 15 đảo và đảo nhỏ này, được bao quanh bởi những bãi biển đáng yêu, rạn san hô và vịnh tuyệt đẹp,

Chọn A

Dịch bài đọc:

Bị cô lập với đất liền, quần đảo Côn Đảo là một trong những địa danh sáng giá của Việt Nam. Các tù nhân chính trị và những tội phạm nguy hiểm, giờ họ quay đầu nhờ vẻ đẹp tự nhiên nổi bật của chúng. Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất trong chuỗi 15 đảo và đảo nhỏ này, được bao quanh bởi những bãi biển đáng yêu, rạn san hô và vịnh tuyệt đẹp, và vẫn được bao phủ một phần bởi những khu rừng nhiệt đới. Ngoài việc đi bộ đường dài, lặn và khám phá những con đường ven biển vắng vẻ, còn có những cơ hội ngắm động vật hoang dã tuyệt vời, chẳng hạn như sóc đen khổng lồ và tắc kè cánh cung đặc trưng.

Mặc dù có vẻ như là một hòn đảo thiên đường, Côn Sơn đã từng là địa ngục trần gian đối với hàng ngàn tù nhân đã mòn mỏi trong hàng tá nhà tù trong thời Pháp thuộc và chế độ cai trị được Mỹ hậu thuẫn. Nhiều du khách Việt Nam là những cựu binh lính từng bị cầm tù trên đảo. Cho đến gần đây, rất ít người nước ngoài đến thăm Côn Đảo, nhưng với việc bắt đầu kết nối thuyền giá rẻ, điều này chắc chắn sẽ thay đổi.


Câu 6:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that bests fits each of the numbered blanks from 4 to 8.

Isolated from the mainland, the Con Dao islands are one of Vietnam’s star (4) ______. Long preserve of political prisoners and undesirables, they now turn heads thanks to their striking natural beauty. Con Son, the (5) ______ of this chain of 15 islands and islets, is ringed with lovely beaches, coral reefs and scenic bays, and remains partially covered (6) ______ tropical forests. In addition to hiking, diving and exploring deserted coastal roads, there are excellent wildlife–watching opportunities, such as the black giant squirrel and endemic bow–fingered gecko.

(7) ______ it seems an island paradise, Con Son was once hell on earth for the thousands of prisoners who languished in a dozen jails during French rule and the American–backed regime. Many Vietnamese visitors are former soldiers (8) ______ were imprisoned on the island. Until recently, few foreigners visited Con Dao, but with the commencement of low–cost boat connections this looks sure to change.

Điền vào ô 6 

Xem đáp án

Kiến thức: Giới từ

Giải thích:

be covered in/with st: bị bao phủ bởi cái gì

Con Son, the largest of this chain of 15 islands and islets, is ringed with lovely beaches, coral reefs and scenic bays, and remains partially covered (6) in tropical forests.

Tạm dịch: Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất trong chuỗi 15 đảo và đảo nhỏ này, được bao quanh bởi những bãi biển đáng yêu, rạn san hô và vịnh tuyệt đẹp, và vẫn được bao phủ một phần bởi những khu rừng nhiệt đới.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Bị cô lập với đất liền, quần đảo Côn Đảo là một trong những địa danh sáng giá của Việt Nam. Các tù nhân chính trị và những tội phạm nguy hiểm, giờ họ quay đầu nhờ vẻ đẹp tự nhiên nổi bật của chúng. Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất trong chuỗi 15 đảo và đảo nhỏ này, được bao quanh bởi những bãi biển đáng yêu, rạn san hô và vịnh tuyệt đẹp, và vẫn được bao phủ một phần bởi những khu rừng nhiệt đới. Ngoài việc đi bộ đường dài, lặn và khám phá những con đường ven biển vắng vẻ, còn có những cơ hội ngắm động vật hoang dã tuyệt vời, chẳng hạn như sóc đen khổng lồ và tắc kè cánh cung đặc trưng.

Mặc dù có vẻ như là một hòn đảo thiên đường, Côn Sơn đã từng là địa ngục trần gian đối với hàng ngàn tù nhân đã mòn mỏi trong hàng tá nhà tù trong thời Pháp thuộc và chế độ cai trị được Mỹ hậu thuẫn. Nhiều du khách Việt Nam là những cựu binh lính từng bị cầm tù trên đảo. Cho đến gần đây, rất ít người nước ngoài đến thăm Côn Đảo, nhưng với việc bắt đầu kết nối thuyền giá rẻ, điều này chắc chắn sẽ thay đổi.


Câu 7:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that bests fits each of the numbered blanks from 4 to 8.

Isolated from the mainland, the Con Dao islands are one of Vietnam’s star (4) ______. Long preserve of political prisoners and undesirables, they now turn heads thanks to their striking natural beauty. Con Son, the (5) ______ of this chain of 15 islands and islets, is ringed with lovely beaches, coral reefs and scenic bays, and remains partially covered (6) ______ tropical forests. In addition to hiking, diving and exploring deserted coastal roads, there are excellent wildlife–watching opportunities, such as the black giant squirrel and endemic bow–fingered gecko.

(7) ______ it seems an island paradise, Con Son was once hell on earth for the thousands of prisoners who languished in a dozen jails during French rule and the American–backed regime. Many Vietnamese visitors are former soldiers (8) ______ were imprisoned on the island. Until recently, few foreigners visited Con Dao, but with the commencement of low–cost boat connections this looks sure to change.

Điền vào ô 7

Xem đáp án

Kiến thức: Liên từ

Giải thích:

Even: thậm chí                                              However: tuy nhiên

Therefore: vì vậy                                            Although: mặc dù

(7) Although it seems an island paradise, Con Son was once hell on earth for the thousands of prisoners who languished in a dozen jails during French rule and the American–backed regime.

Tạm dịch: Mặc dù có vẻ như là một hòn đảo thiên đường, Côn Sơn đã từng là địa ngục trần gian đối với hàng ngàn tù nhân đã mòn mỏi trong hàng tá nhà tù trong thời Pháp thuộc và chế độ cai trị được Mỹ hậu thuẫn.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Bị cô lập với đất liền, quần đảo Côn Đảo là một trong những địa danh sáng giá của Việt Nam. Các tù nhân chính trị và những tội phạm nguy hiểm, giờ họ quay đầu nhờ vẻ đẹp tự nhiên nổi bật của chúng. Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất trong chuỗi 15 đảo và đảo nhỏ này, được bao quanh bởi những bãi biển đáng yêu, rạn san hô và vịnh tuyệt đẹp, và vẫn được bao phủ một phần bởi những khu rừng nhiệt đới. Ngoài việc đi bộ đường dài, lặn và khám phá những con đường ven biển vắng vẻ, còn có những cơ hội ngắm động vật hoang dã tuyệt vời, chẳng hạn như sóc đen khổng lồ và tắc kè cánh cung đặc trưng.

Mặc dù có vẻ như là một hòn đảo thiên đường, Côn Sơn đã từng là địa ngục trần gian đối với hàng ngàn tù nhân đã mòn mỏi trong hàng tá nhà tù trong thời Pháp thuộc và chế độ cai trị được Mỹ hậu thuẫn. Nhiều du khách Việt Nam là những cựu binh lính từng bị cầm tù trên đảo. Cho đến gần đây, rất ít người nước ngoài đến thăm Côn Đảo, nhưng với việc bắt đầu kết nối thuyền giá rẻ, điều này chắc chắn sẽ thay đổi.


Câu 8:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that bests fits each of the numbered blanks from 4 to 8.

Isolated from the mainland, the Con Dao islands are one of Vietnam’s star (4) ______. Long preserve of political prisoners and undesirables, they now turn heads thanks to their striking natural beauty. Con Son, the (5) ______ of this chain of 15 islands and islets, is ringed with lovely beaches, coral reefs and scenic bays, and remains partially covered (6) ______ tropical forests. In addition to hiking, diving and exploring deserted coastal roads, there are excellent wildlife–watching opportunities, such as the black giant squirrel and endemic bow–fingered gecko.

(7) ______ it seems an island paradise, Con Son was once hell on earth for the thousands of prisoners who languished in a dozen jails during French rule and the American–backed regime. Many Vietnamese visitors are former soldiers (8) ______ were imprisoned on the island. Until recently, few foreigners visited Con Dao, but with the commencement of low–cost boat connections this looks sure to change.

Điền vào ô 8

Xem đáp án

Kiến thức: Đại từ quan hệ

Giải thích:

Trong mệnh đề quan hệ:

– which: thay cho danh từ chỉ vật; đóng vai trò chủ ngữ hoặc tân ngữ

– who: thay cho danh từ chỉ người; đóng vai trò chủ ngữ hoặc tân ngữ

– what: nghi vấn từ; V/ preposition + what

– they (đại từ): họ

former soldiers: những cựu binh lính => who

Many Vietnamese visitors are former soldiers (8) who were imprisoned on the island.

Tạm dịch: Nhiều du khách Việt Nam là những cựu binh lính từng bị cầm tù trên đảo.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Bị cô lập với đất liền, quần đảo Côn Đảo là một trong những địa danh sáng giá của Việt Nam. Các tù nhân chính trị và những tội phạm nguy hiểm, giờ họ quay đầu nhờ vẻ đẹp tự nhiên nổi bật của chúng. Côn Sơn, hòn đảo lớn nhất trong chuỗi 15 đảo và đảo nhỏ này, được bao quanh bởi những bãi biển đáng yêu, rạn san hô và vịnh tuyệt đẹp, và vẫn được bao phủ một phần bởi những khu rừng nhiệt đới. Ngoài việc đi bộ đường dài, lặn và khám phá những con đường ven biển vắng vẻ, còn có những cơ hội ngắm động vật hoang dã tuyệt vời, chẳng hạn như sóc đen khổng lồ và tắc kè cánh cung đặc trưng.

Mặc dù có vẻ như là một hòn đảo thiên đường, Côn Sơn đã từng là địa ngục trần gian đối với hàng ngàn tù nhân đã mòn mỏi trong hàng tá nhà tù trong thời Pháp thuộc và chế độ cai trị được Mỹ hậu thuẫn. Nhiều du khách Việt Nam là những cựu binh lính từng bị cầm tù trên đảo. Cho đến gần đây, rất ít người nước ngoài đến thăm Côn Đảo, nhưng với việc bắt đầu kết nối thuyền giá rẻ, điều này chắc chắn sẽ thay đổi.


Câu 9:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

That house hasn’t been occupied for three years now. It must be haunted since no one is renting or buying it.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ trái nghĩa

Giải thích:

occupied (adj): được sử dụng, bận rộn

A. cleaned: được dọn dẹp                                                               B. taken: được lấy đi

C. absent (adj): vắng (mặt)                                                               D. vacant (adj): trống, rảnh rỗi

=> occupied >< vacant

Tạm dịch: Ngôi nhà đó đã không có ai sử dụng trong ba năm nay. Nó chắc hẳn đã bị ma ám vì không ai thuê hay mua nó cả.

Chọn D


Câu 10:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

He’s such a phony. He’s always complaining about his friends behind their back, but whenever he sees them, he says really nice things about them.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ trái nghĩa

Giải thích:

phony (n): người giả tạo

A. to be bad at acting: kém trong việc diễn xuất

B. to tell lies all the time: lúc nào cũng nói dối

C. to pretend to like others: giả vờ thích những người khác

D. to try to make friends: cố gắng làm bạn

=> phony >< to be bad at acting

Tạm dịch: Anh ta đúng là một kẻ giả tạo. Anh ấy luôn phàn nàn về bạn của mình sau lưng, nhưng bất cứ khi nào anh ta nhìn thấy họ, anh ta đều nói những điều thực sự tốt đẹp về họ.

Chọn A


Câu 11:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the option that best completes each of the following exchanges.

Two friends Jane and Thomas are talking about their final term test.

Jane: “I’ve been half ready for the final term test.” – Thomas: “_________”

Xem đáp án

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải thích:

Hai người bạn Jane và Thomas đang nói về bài kiểm tra cuối kỳ của họ.

Jane: “Tôi đã sẵn sàng được một nửa cho bài kiểm tra học kỳ cuối cùng rồi” – Thomas: “_________”

A. Cảm ơn bạn rất nhiều.                             

B. Không có gì! (dùng để đáp lại lời cảm ơn)

C. Sau đó, tôi sẽ nghỉ ngơi.                            

D. Không thể tin được! Tôi thậm chí còn chưa bắt đầu.

Các phương án A, B, C không phù hợp với ngữ cảnh.

Chọn D


Câu 12:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the option that best completes each of the following exchanges.

James and Kate are in a café.

James: “_______” – Kate: “Thank you. Could I have a cup of coffee?”

Xem đáp án

Kiến thức: Ngôn ngữ giao tiếp

Giải thích:

James và Kate đang ở trong một quán cà phê.

James: “_______” – Kate: “Cảm ơn bạn. Tôi có thể uống một tách cà phê không?”

A. Bạn sẽ mua trà hoặc cà phê trên đường về nhà chứ?

B. Bạn có muốn ăn gì ngay bây giờ không?

C. Bạn có muốn uống gì không?

D. Bạn có mệt mỏi sau một hành trình dài không?

Các phương án A, B, D không phù hợp với ngữ cảnh

Chọn C


Câu 13:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Trọng âm từ có 3 âm tiết

Giải thích:

A. symbolic /sɪmˈbɒlɪk/                                 B. expensive /ɪkˈspensɪv/

C. disastrous /dɪˈzɑːstrəs/                                D. confident /ˈkɒnfɪdənt/

Quy tắc:

– Đối với các từ có hơn hai âm tiết thông thường trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ ba kể từ âm tiết cuối.

– Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: –ian, – id, –ible, –ish, – ive, –ous, –ial, –ic, –ity

Đáp án D trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Chọn D


Câu 14:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word that differs from the other three in the position of primary stress in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Trọng âm từ có 2 âm tiết

Giải thích:

A. realize /ˈriːəlaɪz/                                         B. devote /dɪˈvəʊt/

C. postpone /pəˈspəʊn/                                   D. decide /dɪˈsaɪd/

Quy tắc:

– Đa số các động từ 2 âm tiết thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ 2.

Đáp án A trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất, các phương án còn lại trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Chọn A


Câu 15:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 15 to 22.

It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 meters wide. Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago. Another relatively small object (approximately 50 meters in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed.

By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Most scientists agree that comets and asteroids pose the biggest natural threat to human existence. It was probably a large asteroid or comet colliding with Earth which wiped out the dinosaurs about 65 million years ago. An enormous object, 10 to 16 km in diameter, struck the Yucatan region of Mexico with the force of 100 megatons. That is the equivalent of one Hiroshima bomb for every person alive on Earth today.

Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage.

The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. Our cosmic guardian, with its stable circular orbit far from the sun, sweeps up and scatters away most of the dangerous comets and asteroids which might cross Earth’s orbit. After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

(Adapted from British Council Learning English Teens)

According to the last paragraph, scientists say that_____.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Theo đoạn văn cuối, các nhà khoa học nói rằng ____.

A. hệ thống cảnh báo sớm của họ sẽ bảo vệ chúng ta

B. sớm hay muộn một thì một thiên thạch có khả năng sẽ tấn công Trái Đất

C. tất cả các nguy hiểm đang được theo dõi cẩn thận

D. hiện tại chúng ta không gặp bất kì nguy hiểm nào

Thông tin: After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

Tạm dịch: Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.

Chọn D

Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét. Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước. Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu

vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng sao chổi và tiểu hành tinh là mối đe dọa tự nhiên lớn nhất đối với sự tồn tại của con người. Nó có lẽ là một tiểu hành tinh hoặc sao chổi lớn va chạm với Trái đất đã quét sạch loài khủng long khoảng 65 triệu năm trước. Một vật thể khổng lồ, đường kính từ 10 đến 16 km, đã rơi xuống vùng Yucatan ở Mexico với một lực đến 100 megatons. Đó là tương đương với một quả bom ở Hiroshima cho mỗi người còn sống trên Trái đất ngày nay.

Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật. Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc. Người bảo vệ vũ trụ của chúng ta, với quỹ đạo tròn ổn định ở xa mặt trời, quét đi và quét sạch hầu hết các sao chổi và tiểu hành tinh nguy hiểm có thể đi qua quỹ đạo Trái đất. Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.


Câu 16:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 15 to 22.

It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 meters wide. Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago. Another relatively small object (approximately 50 meters in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed.

By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Most scientists agree that comets and asteroids pose the biggest natural threat to human existence. It was probably a large asteroid or comet colliding with Earth which wiped out the dinosaurs about 65 million years ago. An enormous object, 10 to 16 km in diameter, struck the Yucatan region of Mexico with the force of 100 megatons. That is the equivalent of one Hiroshima bomb for every person alive on Earth today.

Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage.

The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. Our cosmic guardian, with its stable circular orbit far from the sun, sweeps up and scatters away most of the dangerous comets and asteroids which might cross Earth’s orbit. After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

(Adapted from British Council Learning English Teens)

It can be inferred from the 1st paragraph that the Siberian meteorite ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Có thể suy ra từ đoạn 1 rằng thiên thạch Siberia ______.

A. có thể tồi tệ hơn nhiều                              B. gây ra nhiều cái chết do kính rơi vỡ

C. không mang tính tàn phá như thiên thạch ở Nga  D. đã bị giảm đáng kể bởi hệ thống cảnh báo sớm

Thông tin: Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago.

Tạm dịch: Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét. Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước. Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu

vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng sao chổi và tiểu hành tinh là mối đe dọa tự nhiên lớn nhất đối với sự tồn tại của con người. Nó có lẽ là một tiểu hành tinh hoặc sao chổi lớn va chạm với Trái đất đã quét sạch loài khủng long khoảng 65 triệu năm trước. Một vật thể khổng lồ, đường kính từ 10 đến 16 km, đã rơi xuống vùng Yucatan ở Mexico với một lực đến 100 megatons. Đó là tương đương với một quả bom ở Hiroshima cho mỗi người còn sống trên Trái đất ngày nay.

Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật. Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc. Người bảo vệ vũ trụ của chúng ta, với quỹ đạo tròn ổn định ở xa mặt trời, quét đi và quét sạch hầu hết các sao chổi và tiểu hành tinh nguy hiểm có thể đi qua quỹ đạo Trái đất. Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.


Câu 17:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 15 to 22.

It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 meters wide. Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago. Another relatively small object (approximately 50 meters in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed.

By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Most scientists agree that comets and asteroids pose the biggest natural threat to human existence. It was probably a large asteroid or comet colliding with Earth which wiped out the dinosaurs about 65 million years ago. An enormous object, 10 to 16 km in diameter, struck the Yucatan region of Mexico with the force of 100 megatons. That is the equivalent of one Hiroshima bomb for every person alive on Earth today.

Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage.

The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. Our cosmic guardian, with its stable circular orbit far from the sun, sweeps up and scatters away most of the dangerous comets and asteroids which might cross Earth’s orbit. After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

(Adapted from British Council Learning English Teens)

Which of the following statement is TRUE about the Russian meteorite?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Phát biểu nào sau đây là ĐÚNG về thiên thạch ở Nga?

A. Nó quá nhỏ để lo lắng.                             B. Nó xảy đến một cách bất ngờ.

C. Nó đã được các nhà khoa học dự đoán.       D. Nó sẽ lại đến gần Trái đất trong tương lai.

Thông tin: By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Tạm dịch: Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét. Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước. Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu

vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng sao chổi và tiểu hành tinh là mối đe dọa tự nhiên lớn nhất đối với sự tồn tại của con người. Nó có lẽ là một tiểu hành tinh hoặc sao chổi lớn va chạm với Trái đất đã quét sạch loài khủng long khoảng 65 triệu năm trước. Một vật thể khổng lồ, đường kính từ 10 đến 16 km, đã rơi xuống vùng Yucatan ở Mexico với một lực đến 100 megatons. Đó là tương đương với một quả bom ở Hiroshima cho mỗi người còn sống trên Trái đất ngày nay.

Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật. Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc. Người bảo vệ vũ trụ của chúng ta, với quỹ đạo tròn ổn định ở xa mặt trời, quét đi và quét sạch hầu hết các sao chổi và tiểu hành tinh nguy hiểm có thể đi qua quỹ đạo Trái đất. Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.


Câu 18:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 15 to 22.

It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 meters wide. Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago. Another relatively small object (approximately 50 meters in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed.

By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Most scientists agree that comets and asteroids pose the biggest natural threat to human existence. It was probably a large asteroid or comet colliding with Earth which wiped out the dinosaurs about 65 million years ago. An enormous object, 10 to 16 km in diameter, struck the Yucatan region of Mexico with the force of 100 megatons. That is the equivalent of one Hiroshima bomb for every person alive on Earth today.

Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage.

The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. Our cosmic guardian, with its stable circular orbit far from the sun, sweeps up and scatters away most of the dangerous comets and asteroids which might cross Earth’s orbit. After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

(Adapted from British Council Learning English Teens)

On the same day as the meteorite exploded over Chelyabinsk, _______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Vào cùng một ngày khi thiên thạch nổ tung khắp Chelyabinsk, _______.

A. các nhà khoa học nhận ra rằng một tiểu hành tinh thậm chí còn lớn hơn có thể đâm vào Trái Đất

B. một tiểu hành tinh khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ

C. các nhà khoa học đã phát hiện nhiều tiểu hành tinh khác trên Trái Đất

D. có một sự kiện tiểu hành tinh không liên quan

Thông tin: By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Tạm dịch: Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét. Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước. Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu

vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng sao chổi và tiểu hành tinh là mối đe dọa tự nhiên lớn nhất đối với sự tồn tại của con người. Nó có lẽ là một tiểu hành tinh hoặc sao chổi lớn va chạm với Trái đất đã quét sạch loài khủng long khoảng 65 triệu năm trước. Một vật thể khổng lồ, đường kính từ 10 đến 16 km, đã rơi xuống vùng Yucatan ở Mexico với một lực đến 100 megatons. Đó là tương đương với một quả bom ở Hiroshima cho mỗi người còn sống trên Trái đất ngày nay.

Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật. Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc. Người bảo vệ vũ trụ của chúng ta, với quỹ đạo tròn ổn định ở xa mặt trời, quét đi và quét sạch hầu hết các sao chổi và tiểu hành tinh nguy hiểm có thể đi qua quỹ đạo Trái đất. Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.


Câu 19:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 15 to 22.

It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 meters wide. Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago. Another relatively small object (approximately 50 meters in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed.

By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Most scientists agree that comets and asteroids pose the biggest natural threat to human existence. It was probably a large asteroid or comet colliding with Earth which wiped out the dinosaurs about 65 million years ago. An enormous object, 10 to 16 km in diameter, struck the Yucatan region of Mexico with the force of 100 megatons. That is the equivalent of one Hiroshima bomb for every person alive on Earth today.

Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage.

The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. Our cosmic guardian, with its stable circular orbit far from the sun, sweeps up and scatters away most of the dangerous comets and asteroids which might cross Earth’s orbit. After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

(Adapted from British Council Learning English Teens)

The word “blast” is closest in meaning to ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

Từ “blast” (vụ nổ) có nghĩa gần nhất với ______.

A. explosion (n): vụ nổ                                   B. collision (n): sự va chạm

C. event (n): sự kiện                                       D. crisis (n): khủng hoảng

Thông tin: It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons.

Tạm dịch: Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét. Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước. Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu

vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng sao chổi và tiểu hành tinh là mối đe dọa tự nhiên lớn nhất đối với sự tồn tại của con người. Nó có lẽ là một tiểu hành tinh hoặc sao chổi lớn va chạm với Trái đất đã quét sạch loài khủng long khoảng 65 triệu năm trước. Một vật thể khổng lồ, đường kính từ 10 đến 16 km, đã rơi xuống vùng Yucatan ở Mexico với một lực đến 100 megatons. Đó là tương đương với một quả bom ở Hiroshima cho mỗi người còn sống trên Trái đất ngày nay.

Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật. Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc. Người bảo vệ vũ trụ của chúng ta, với quỹ đạo tròn ổn định ở xa mặt trời, quét đi và quét sạch hầu hết các sao chổi và tiểu hành tinh nguy hiểm có thể đi qua quỹ đạo Trái đất. Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.


Câu 20:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 15 to 22.

It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 meters wide. Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago. Another relatively small object (approximately 50 meters in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed.

By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Most scientists agree that comets and asteroids pose the biggest natural threat to human existence. It was probably a large asteroid or comet colliding with Earth which wiped out the dinosaurs about 65 million years ago. An enormous object, 10 to 16 km in diameter, struck the Yucatan region of Mexico with the force of 100 megatons. That is the equivalent of one Hiroshima bomb for every person alive on Earth today.

Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage.

The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. Our cosmic guardian, with its stable circular orbit far from the sun, sweeps up and scatters away most of the dangerous comets and asteroids which might cross Earth’s orbit. After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

(Adapted from British Council Learning English Teens)

All of the following statements are true EXCEPT ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Tất cả các câu sau đây đều đúng NGOẠI TRỪ ______.

A. Trái Đất đã tương đối an toàn nhờ may mắn và lực bảo vệ của một hành tinh khác từ hệ mặt trời của chúng ta

B. Sao chổi và tiểu hành tinh có thể chấm dứt tất cả sự sống của thực vật và động vật trên Trái đất

C. Một tiểu hành tinh nhỏ vẫn có thể gây ra nhiều thiệt hại

D. Hàng triệu người đã thiệt mạng trong vụ nổ thiên thạch ở Moscow và London

Thông tin:

– The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. => loại A

– Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. => loại B

– As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage. => loại C

– Another relatively small object (approximately 50 metres in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed. => thông tin về vụ nổ ở Moscow và London là giả định, trong khi đáp án D lại khẳng định đó là sự thật đã diễn ra.

Tạm dịch:

– Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc.

– Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật.

– Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

– Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét. Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước. Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu

vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng sao chổi và tiểu hành tinh là mối đe dọa tự nhiên lớn nhất đối với sự tồn tại của con người. Nó có lẽ là một tiểu hành tinh hoặc sao chổi lớn va chạm với Trái đất đã quét sạch loài khủng long khoảng 65 triệu năm trước. Một vật thể khổng lồ, đường kính từ 10 đến 16 km, đã rơi xuống vùng Yucatan ở Mexico với một lực đến 100 megatons. Đó là tương đương với một quả bom ở Hiroshima cho mỗi người còn sống trên Trái đất ngày nay.

Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật. Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc. Người bảo vệ vũ trụ của chúng ta, với quỹ đạo tròn ổn định ở xa mặt trời, quét đi và quét sạch hầu hết các sao chổi và tiểu hành tinh nguy hiểm có thể đi qua quỹ đạo Trái đất. Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.


Câu 21:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 15 to 22.

It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 meters wide. Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago. Another relatively small object (approximately 50 meters in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed.

By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Most scientists agree that comets and asteroids pose the biggest natural threat to human existence. It was probably a large asteroid or comet colliding with Earth which wiped out the dinosaurs about 65 million years ago. An enormous object, 10 to 16 km in diameter, struck the Yucatan region of Mexico with the force of 100 megatons. That is the equivalent of one Hiroshima bomb for every person alive on Earth today.

Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage.

The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. Our cosmic guardian, with its stable circular orbit far from the sun, sweeps up and scatters away most of the dangerous comets and asteroids which might cross Earth’s orbit. After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

(Adapted from British Council Learning English Teens)

The word “it” in paragraph 1 refers to _____.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ “it” (nó) trong đoạn 1 đề cập đến _____.

A. Đá                           B. Thiên thạch           C. Thành phố             D. Vật thể

Thông tin: It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 metres wide.

Tạm dịch: Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét. Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước. Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu

vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng sao chổi và tiểu hành tinh là mối đe dọa tự nhiên lớn nhất đối với sự tồn tại của con người. Nó có lẽ là một tiểu hành tinh hoặc sao chổi lớn va chạm với Trái đất đã quét sạch loài khủng long khoảng 65 triệu năm trước. Một vật thể khổng lồ, đường kính từ 10 đến 16 km, đã rơi xuống vùng Yucatan ở Mexico với một lực đến 100 megatons. Đó là tương đương với một quả bom ở Hiroshima cho mỗi người còn sống trên Trái đất ngày nay.

Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật. Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc. Người bảo vệ vũ trụ của chúng ta, với quỹ đạo tròn ổn định ở xa mặt trời, quét đi và quét sạch hầu hết các sao chổi và tiểu hành tinh nguy hiểm có thể đi qua quỹ đạo Trái đất. Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.


Câu 22:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 15 to 22.

It weighed about 10,000 tons, entered the atmosphere at a speed of 64,000 km/h and exploded over a city with a blast of 500 kilotons. But on 15 February 2013, we were lucky. The meteorite that showered pieces of rock over Chelyabinsk, Russia, was relatively small, at only about 17 meters wide. Although many people were injured by falling glass, the damage was nothing compared to what had happened in Siberia nearly one hundred years ago. Another relatively small object (approximately 50 meters in diameter) exploded in mid–air over a forest region, flattening about 80 million trees. If it had exploded over a city such as Moscow or London, millions of people would have been killed.

By a strange coincidence, the same day that the meteorite terrified the people of Chelyabinsk, another 50m–wide asteroid passed relatively close to Earth. Scientists were expecting that visit and know that the asteroid will return to fly close by us in 2046, but the Russian meteorite earlier in the day had been too small for anyone to spot.

Most scientists agree that comets and asteroids pose the biggest natural threat to human existence. It was probably a large asteroid or comet colliding with Earth which wiped out the dinosaurs about 65 million years ago. An enormous object, 10 to 16 km in diameter, struck the Yucatan region of Mexico with the force of 100 megatons. That is the equivalent of one Hiroshima bomb for every person alive on Earth today.

Many scientists, including the late Stephen Hawking, say that any comet or asteroid greater than 20 km in diameter that hits Earth will result in the complete destruction of complex life, including all animals and most plants. As we have seen, even a much smaller asteroid can cause great damage.

The Earth has been kept fairly safe for the last 65 million years by good fortune and the massive gravitational field of the planet Jupiter. Our cosmic guardian, with its stable circular orbit far from the sun, sweeps up and scatters away most of the dangerous comets and asteroids which might cross Earth’s orbit. After the Chelyabinsk meteorite, scientists are now monitoring potential hazards even more carefully but, as far as they know, there is no danger in the foreseeable future.

(Adapted from British Council Learning English Teens)

Which could be the best title for the passage?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Đâu có thể là tiêu đề tốt nhất cho bài văn?

A. Thiên thạch Nga: Thảm họa                     B. Một sự trùng hợp kỳ lạ

C. Thiên thạch giết chết hàng triệu người        D. Sự kết thúc của sự sống trên Trái Đất?

Bài văn không chỉ nói về thảm họa thiên thạch ở Nga, về sự trùng hợp giữa thiên thạch rơi xuống Nga và tiểu hành tinh mà các nhà khoa học đã dự đoán, cũng như không chỉ đề cập đến sự thật thiên thạch có thể giết chết hang triệu cư dân Trái Đất => loại A, B, C. Như vậy, một câu nghi vấn như đáp án D có thể bao hàm các ý trên là phù hợp nhất.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Nó nặng khoảng 10.000 tấn, bay vào bầu khí quyển với tốc độ 64.000 km/h và phát nổ trên một thành phố với vụ nổ 500 kiloton. Nhưng vào ngày 15 tháng 2 năm 2013, chúng tôi đã may mắn. Thiên thạch ấy đã rải những mảnh đá khắp Chelyabinsk, Nga, tương đối nhỏ, chỉ lớn khoảng 17 mét. Mặc dù nhiều người bị thương do kính rơi vỡ, nhưng thiệt hại không là gì so với những gì đã xảy ra ở Siberia gần một trăm năm trước. Một vật thể tương đối nhỏ khác (đường kính khoảng 50 mét) phát nổ giữa không trung trên một khu

vực rừng, san phẳng khoảng 80 triệu cây xanh. Nếu nó phát nổ trên một thành phố như Moscow hay London, hàng triệu người đã bị giết chết rồi.

Bởi một sự trùng hợp kỳ lạ, vào cùng ngày mà thiên thạch khiến người dân ở thành phố Chelyabinsk khiếp sợ, một tiểu hành tinh rộng 50m khác đã đi qua tương đối gần Trái đất. Các nhà khoa học đã mong đợi chuyến thăm đó và biết rằng tiểu hành tinh sẽ quay trở lại gần chúng ta vào năm 2046, nhưng thiên thạch Nga trước đó trong ngày quá nhỏ để mọi người có thể phát hiện ra.

Hầu hết các nhà khoa học đồng ý rằng sao chổi và tiểu hành tinh là mối đe dọa tự nhiên lớn nhất đối với sự tồn tại của con người. Nó có lẽ là một tiểu hành tinh hoặc sao chổi lớn va chạm với Trái đất đã quét sạch loài khủng long khoảng 65 triệu năm trước. Một vật thể khổng lồ, đường kính từ 10 đến 16 km, đã rơi xuống vùng Yucatan ở Mexico với một lực đến 100 megatons. Đó là tương đương với một quả bom ở Hiroshima cho mỗi người còn sống trên Trái đất ngày nay.

Nhiều nhà khoa học, bao gồm cả Stephen Hawking quá cố, nói rằng bất kỳ sao chổi hoặc tiểu hành tinh nào có đường kính lớn hơn 20 km đâm vào Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt hoàn toàn các dạng sống phức tạp, bao gồm tất cả động vật và hầu hết thực vật. Như chúng ta đã thấy, ngay cả một tiểu hành tinh nhỏ hơn nhiều cũng có thể gây ra thiệt hại lớn.

Trái đất đã được gìn giữ khá an toàn trong 65 triệu năm qua bởi vận may và trường hấp dẫn khổng lồ của Sao Mộc. Người bảo vệ vũ trụ của chúng ta, với quỹ đạo tròn ổn định ở xa mặt trời, quét đi và quét sạch hầu hết các sao chổi và tiểu hành tinh nguy hiểm có thể đi qua quỹ đạo Trái đất. Sau thiên thạch Chelyabinsk, các nhà khoa học hiện đang theo dõi các mối nguy tiềm ẩn thậm chí cẩn thận hơn, nhưng theo như họ biết, không có bất kì mối nguy hiểm nào trong tương lai gần.


Câu 23:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

If minor disputes are left unsettled, tough ones will accumulate sooner or later.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

accumulate (v): tích lũy, tăng dần số lượng

A. decrease in number: giảm số lượng             B. increase in number: tăng số lượng

C. improve in quality: cải thiện về chất lượng D. decline in volume: giảm khối lượng

=> accumulate = increase in number

Tạm dịch: Nếu những tranh chấp nhỏ không được giải quyết, những cuộc tranh cãi khó khăn sẽ sớm nhiều lên.

Chọn B


Câu 24:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word(s) CLOSEST in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions. 

He went through much hardship before he became a successful businessman.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ đồng nghĩa

Giải thích:

went through st: vượt qua cái gì

A. met: gặp                                                   B. accepted: chấp nhận

C. endured: chịu đựng                                    D. created: tạo ra

=> went through = endured

Tạm dịch: Ông ấy đã trải qua nhiều khó khăn trước khi trở thành một doanh nhân thành đạt.

Chọn C


Câu 25:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 25 to 29.

HISTORY OF POTATO CHIPS

Peru’s Inca Indians first grew potatoes in the Andes Mountains in about 200 BC. Spanish conquistadors brought potatoes to Europe, and colonists brought them to America. Potatoes are fourth on the list of the world’s food staples – after wheat, corn, and rice. Today, Americans consume about 140 pounds of potatoes per person every year, while Europeans eat twice as many.

One of our favorite ways to eat potatoes is in the form of potato chips. While Benjamin Franklin was the American ambassador to France, he went to a banquet where potatoes were prepared in 20 different ways. Thomas Jefferson, who succeeded Franklin as our French ambassador, brought the recipe for thick–cut, French fried potatoes to America. He served French fries to guests at the White House in 1802 and at his home, Monticello.

A native American chef named George Crum created the first potato chips on August 24, 1853, at Moon Lake Lodge in Saratoga, New York. He became angry when a diner complained that his French fries were too thick, so he sliced the potatoes as thinly as possible, making them too thin and crisp to eat with a fork. The diner loved them, and potato chips were born. In 1860, Chef Crum opened his own restaurant and offered a basket of potato chips on every table.

Joe “Spud” Murphy and Seamus Burke produced the world’s first seasoned crisps, cheese & onion and salt & vinegar chips, in the 1950s in Ireland. In the United Kingdom and Ireland, crisps are what we, in the United States, call potato chips, while their chips refer to our French fries. Ketchup–flavored chips are

popular in the Middle East and Canada. Seaweed–flavored chips are popular in Asia, and chicken–flavored chips are popular in Mexico. Other flavors from around the world include: paprika, pickled onions, béarnaise, meat pie, chili crab, salmon teriyaki, borscht, Caesar salad, roasted sausage, firecracker lobster, roast ox, haggis and black pepper, olive, and spaghetti.

The word themin the passage refers to ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Từ “them” (họ, chúng) trong bài văn nói đến ______.

A. khoai tây                B. thực dân               C. người chinh phục D. người bản địa

Thông tin: Spanish conquistadors brought potatoes to Europe, and colonists brought them to America.

Ta thấy ở đây “them” được dùng để thay thế “potatoes” trong vế đầu tiên của câu.

Tạm dịch: Những người chinh phục Tây Ban Nha đã mang khoai tây đến châu Âu, và thực dân đã mang chúng đến Mỹ.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Người bản địa Inca Peru đầu tiên trồng khoai tây ở dãy núi Andes vào khoảng năm 200 trước Công nguyên. Những người chinh phục Tây Ban Nha đã mang khoai tây đến châu Âu, và thực dân đã mang chúng đến Mỹ. Khoai tây đứng thứ tư trong danh sách các mặt hàng thực phẩm chính của thế giới – sau lúa mì, ngô và gạo. Ngày nay, người Mỹ tiêu thụ khoảng 140 pound khoai tây mỗi người mỗi năm, trong khi người châu Âu ăn gấp đôi số đó.

Một trong những cách yêu thích của chúng tôi để ăn khoai tây là ở dạng khoai tây chiên giòn (potato chips). Trong khi Benjamin Franklin là đại sứ Mỹ tại Pháp, ông đã đi đến một bữa tiệc nơi khoai tây được chuẩn bị theo 20 cách khác nhau. Thomas Jefferson, người kế nhiệm Franklin với tư cách là đại sứ Pháp của chúng tôi, đã mang công thức nấu khoai tây chiên dày kiểu Pháp đến Mỹ. Ông phục vụ khoai tây chiên cho khách tại Nhà Trắng vào năm 1802 và tại nhà của ông, Monticello.

Một đầu bếp người Mỹ bản địa tên là George Crum đã tạo ra những miếng khoai tây chiên giòn (potato chips) đầu tiên vào ngày 24 tháng 8 năm 1853, tại Moon Lake Lodge ở Saratoga, New York. Anh ta trở nên tức giận khi một thực khách phàn nàn rằng khoai tây chiên của anh ta quá dày, vì vậy anh ta cắt lát khoai tây càng mỏng càng tốt, làm cho chúng quá mỏng và giòn để ăn bằng nĩa. Thực khách yêu thích chúng, và khoai tây chiên giòn (potato chips) đã ra đời. Năm 1860, đầu bếp Crum đã mở nhà hàng của riêng mình và cung cấp một giỏ khoai tây chiên trên mỗi bàn.

Joe “Khoai tây” Murphy và Seamus Burke đã sản xuất ra những miếng khoai tây chiên giòn được tẩm gia vị đầu tiên trên thế giới, khoai tây chiên vị phô mai & hành tây và muối & giấm, vào những năm 1950 ở Ireland. Ở vương quốc Anh và Ireland, khoai tây chiên giòn “crisps” là thứ mà chúng tôi, ở Hoa Kỳ, gọi là “chips”, trong khi “chips” của họ đề cập đến khoai tây chiên sợi dài “French fries” của chúng tôi. Khoai tây chiên giòn có vị sốt cà chua rất phổ biến ở Trung Đông và Canada. Khoai tây chiên giòn có vị rong biển rất phổ biến ở châu Á, và khoai tây chiên giòn có vị gà rất phổ biến ở Mexico. Các hương vị khác từ khắp nơi trên thế giới bao gồm: ớt bột, hành tây ngâm, sốt béarnaise ( một loại sốt trứng và thảo mộc), bánh nhân thịt, cua cay, cá hồi teriyaki, borscht (một loại súp từ củ dền của Nga hoặc Phần Lan), salad Caesar, xúc xích nướng, tôm hùm nướng, bò nướng, haggis (món dồi Scotland chứa nội tạng cừu) và tiêu đen, ô liu.


Câu 26:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 25 to 29.

HISTORY OF POTATO CHIPS

Peru’s Inca Indians first grew potatoes in the Andes Mountains in about 200 BC. Spanish conquistadors brought potatoes to Europe, and colonists brought them to America. Potatoes are fourth on the list of the world’s food staples – after wheat, corn, and rice. Today, Americans consume about 140 pounds of potatoes per person every year, while Europeans eat twice as many.

One of our favorite ways to eat potatoes is in the form of potato chips. While Benjamin Franklin was the American ambassador to France, he went to a banquet where potatoes were prepared in 20 different ways. Thomas Jefferson, who succeeded Franklin as our French ambassador, brought the recipe for thick–cut, French fried potatoes to America. He served French fries to guests at the White House in 1802 and at his home, Monticello.

A native American chef named George Crum created the first potato chips on August 24, 1853, at Moon Lake Lodge in Saratoga, New York. He became angry when a diner complained that his French fries were too thick, so he sliced the potatoes as thinly as possible, making them too thin and crisp to eat with a fork. The diner loved them, and potato chips were born. In 1860, Chef Crum opened his own restaurant and offered a basket of potato chips on every table.

Joe “Spud” Murphy and Seamus Burke produced the world’s first seasoned crisps, cheese & onion and salt & vinegar chips, in the 1950s in Ireland. In the United Kingdom and Ireland, crisps are what we, in the United States, call potato chips, while their chips refer to our French fries. Ketchup–flavored chips are

popular in the Middle East and Canada. Seaweed–flavored chips are popular in Asia, and chicken–flavored chips are popular in Mexico. Other flavors from around the world include: paprika, pickled onions, béarnaise, meat pie, chili crab, salmon teriyaki, borscht, Caesar salad, roasted sausage, firecracker lobster, roast ox, haggis and black pepper, olive, and spaghetti.

What happened in the 1950s?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Điều gì đã xảy ra trong những năm 1950?

A. Khoai tây chiên sợi dài (French fries) đầu tiên trên thế giới được sản xuất..

B. Khoai tây chiên giòn (potato chips) tẩm gia vị đầu tiên trên thế giới được sản xuất.

C. Khoai tây chiên giòn (potato chips) đầu tiên trên thế giới được sản xuất.

D. Khoai tây chiên sợi dài (French fries) tẩm gia vị đầu tiên trên thế giới được sản xuất.

Thông tin: Joe “Spud” Murphy and Seamus Burke produced the world’s first seasoned crisps, cheese & onion and salt & vinegar chips, in the 1950s in Ireland.

Tạm dịch: Joe “Khoai tây” Murphy và Seamus Burke đã sản xuất ra những miếng khoai tây chiên giòn được tẩm gia vị đầu tiên trên thế giới, khoai tây chiên vị phô mai & hành tây và muối & giấm, vào những năm 1950 ở Ireland.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Người bản địa Inca Peru đầu tiên trồng khoai tây ở dãy núi Andes vào khoảng năm 200 trước Công nguyên. Những người chinh phục Tây Ban Nha đã mang khoai tây đến châu Âu, và thực dân đã mang chúng đến Mỹ. Khoai tây đứng thứ tư trong danh sách các mặt hàng thực phẩm chính của thế giới – sau lúa mì, ngô và gạo. Ngày nay, người Mỹ tiêu thụ khoảng 140 pound khoai tây mỗi người mỗi năm, trong khi người châu Âu ăn gấp đôi số đó.

Một trong những cách yêu thích của chúng tôi để ăn khoai tây là ở dạng khoai tây chiên giòn (potato chips). Trong khi Benjamin Franklin là đại sứ Mỹ tại Pháp, ông đã đi đến một bữa tiệc nơi khoai tây được chuẩn bị theo 20 cách khác nhau. Thomas Jefferson, người kế nhiệm Franklin với tư cách là đại sứ Pháp của chúng tôi, đã mang công thức nấu khoai tây chiên dày kiểu Pháp đến Mỹ. Ông phục vụ khoai tây chiên cho khách tại Nhà Trắng vào năm 1802 và tại nhà của ông, Monticello.

Một đầu bếp người Mỹ bản địa tên là George Crum đã tạo ra những miếng khoai tây chiên giòn (potato chips) đầu tiên vào ngày 24 tháng 8 năm 1853, tại Moon Lake Lodge ở Saratoga, New York. Anh ta trở nên tức giận khi một thực khách phàn nàn rằng khoai tây chiên của anh ta quá dày, vì vậy anh ta cắt lát khoai tây càng mỏng càng tốt, làm cho chúng quá mỏng và giòn để ăn bằng nĩa. Thực khách yêu thích chúng, và khoai tây chiên giòn (potato chips) đã ra đời. Năm 1860, đầu bếp Crum đã mở nhà hàng của riêng mình và cung cấp một giỏ khoai tây chiên trên mỗi bàn.

Joe “Khoai tây” Murphy và Seamus Burke đã sản xuất ra những miếng khoai tây chiên giòn được tẩm gia vị đầu tiên trên thế giới, khoai tây chiên vị phô mai & hành tây và muối & giấm, vào những năm 1950 ở Ireland. Ở vương quốc Anh và Ireland, khoai tây chiên giòn “crisps” là thứ mà chúng tôi, ở Hoa Kỳ, gọi là “chips”, trong khi “chips” của họ đề cập đến khoai tây chiên sợi dài “French fries” của chúng tôi. Khoai tây chiên giòn có vị sốt cà chua rất phổ biến ở Trung Đông và Canada. Khoai tây chiên giòn có vị rong biển rất phổ biến ở châu Á, và khoai tây chiên giòn có vị gà rất phổ biến ở Mexico. Các hương vị khác từ khắp nơi trên thế giới bao gồm: ớt bột, hành tây ngâm, sốt béarnaise ( một loại sốt trứng và thảo mộc), bánh nhân thịt, cua cay, cá hồi teriyaki, borscht (một loại súp từ củ dền của Nga hoặc Phần Lan), salad Caesar, xúc xích nướng, tôm hùm nướng, bò nướng, haggis (món dồi Scotland chứa nội tạng cừu) và tiêu đen, ô liu.


Câu 27:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 25 to 29.

HISTORY OF POTATO CHIPS

Peru’s Inca Indians first grew potatoes in the Andes Mountains in about 200 BC. Spanish conquistadors brought potatoes to Europe, and colonists brought them to America. Potatoes are fourth on the list of the world’s food staples – after wheat, corn, and rice. Today, Americans consume about 140 pounds of potatoes per person every year, while Europeans eat twice as many.

One of our favorite ways to eat potatoes is in the form of potato chips. While Benjamin Franklin was the American ambassador to France, he went to a banquet where potatoes were prepared in 20 different ways. Thomas Jefferson, who succeeded Franklin as our French ambassador, brought the recipe for thick–cut, French fried potatoes to America. He served French fries to guests at the White House in 1802 and at his home, Monticello.

A native American chef named George Crum created the first potato chips on August 24, 1853, at Moon Lake Lodge in Saratoga, New York. He became angry when a diner complained that his French fries were too thick, so he sliced the potatoes as thinly as possible, making them too thin and crisp to eat with a fork. The diner loved them, and potato chips were born. In 1860, Chef Crum opened his own restaurant and offered a basket of potato chips on every table.

Joe “Spud” Murphy and Seamus Burke produced the world’s first seasoned crisps, cheese & onion and salt & vinegar chips, in the 1950s in Ireland. In the United Kingdom and Ireland, crisps are what we, in the United States, call potato chips, while their chips refer to our French fries. Ketchup–flavored chips are

popular in the Middle East and Canada. Seaweed–flavored chips are popular in Asia, and chicken–flavored chips are popular in Mexico. Other flavors from around the world include: paprika, pickled onions, béarnaise, meat pie, chili crab, salmon teriyaki, borscht, Caesar salad, roasted sausage, firecracker lobster, roast ox, haggis and black pepper, olive, and spaghetti.

Which of the following is a true statement?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Câu nào sau đây là câu đúng?

A. Khoai tây chiên giòn có hương vị khác nhau phổ biến ở các nơi khác nhau trên thế giới.

B. Khoai tây chiên giòn chỉ phổ biến ở Mỹ.

C. Khoai tây chiên giòn có vị sốt cà chua phổ biến nhất ở Mỹ.

D. Khoai tây chiên giòn không thực sự được ăn nhiều ở châu Á.

Thông tin:

– Ketchup–flavored chips are popular in the Middle East and Canada. => loại C

– Ketchup–flavored chips are popular in the Middle East and Canada. Seaweed–flavored chips are popular in Asia, and chicken–flavored chips are popular in Mexico. => chọn A

Còn 2 đáp án B và D không được nhắc đến trong bài văn.

Tạm dịch:

– Khoai tây chiên giòn có vị sốt cà chua rất phổ biến ở Trung Đông và Canada.

– Khoai tây chiên giòn có vị sốt cà chua rất phổ biến ở Trung Đông và Canada. khoai tây chiên giòn có vị rong biển rất phổ biến ở châu Á, và khoai tây chiên giòn có vị gà rất phổ biến ở Mexico.

Chọn A

Dịch bài đọc:

Người bản địa Inca Peru đầu tiên trồng khoai tây ở dãy núi Andes vào khoảng năm 200 trước Công nguyên. Những người chinh phục Tây Ban Nha đã mang khoai tây đến châu Âu, và thực dân đã mang chúng đến Mỹ. Khoai tây đứng thứ tư trong danh sách các mặt hàng thực phẩm chính của thế giới – sau lúa mì, ngô và gạo. Ngày nay, người Mỹ tiêu thụ khoảng 140 pound khoai tây mỗi người mỗi năm, trong khi người châu Âu ăn gấp đôi số đó.

Một trong những cách yêu thích của chúng tôi để ăn khoai tây là ở dạng khoai tây chiên giòn (potato chips). Trong khi Benjamin Franklin là đại sứ Mỹ tại Pháp, ông đã đi đến một bữa tiệc nơi khoai tây được chuẩn bị theo 20 cách khác nhau. Thomas Jefferson, người kế nhiệm Franklin với tư cách là đại sứ Pháp của chúng tôi, đã mang công thức nấu khoai tây chiên dày kiểu Pháp đến Mỹ. Ông phục vụ khoai tây chiên cho khách tại Nhà Trắng vào năm 1802 và tại nhà của ông, Monticello.

Một đầu bếp người Mỹ bản địa tên là George Crum đã tạo ra những miếng khoai tây chiên giòn (potato chips) đầu tiên vào ngày 24 tháng 8 năm 1853, tại Moon Lake Lodge ở Saratoga, New York. Anh ta trở nên tức giận khi một thực khách phàn nàn rằng khoai tây chiên của anh ta quá dày, vì vậy anh ta cắt lát khoai tây càng mỏng càng tốt, làm cho chúng quá mỏng và giòn để ăn bằng nĩa. Thực khách yêu thích chúng, và khoai tây chiên giòn (potato chips) đã ra đời. Năm 1860, đầu bếp Crum đã mở nhà hàng của riêng mình và cung cấp một giỏ khoai tây chiên trên mỗi bàn.

Joe “Khoai tây” Murphy và Seamus Burke đã sản xuất ra những miếng khoai tây chiên giòn được tẩm gia vị đầu tiên trên thế giới, khoai tây chiên vị phô mai & hành tây và muối & giấm, vào những năm 1950 ở Ireland. Ở vương quốc Anh và Ireland, khoai tây chiên giòn “crisps” là thứ mà chúng tôi, ở Hoa Kỳ, gọi là “chips”, trong khi “chips” của họ đề cập đến khoai tây chiên sợi dài “French fries” của chúng tôi. Khoai tây chiên giòn có vị sốt cà chua rất phổ biến ở Trung Đông và Canada. Khoai tây chiên giòn có vị rong biển rất phổ biến ở châu Á, và khoai tây chiên giòn có vị gà rất phổ biến ở Mexico. Các hương vị khác từ khắp nơi trên thế giới bao gồm: ớt bột, hành tây ngâm, sốt béarnaise ( một loại sốt trứng và thảo mộc), bánh nhân thịt, cua cay, cá hồi teriyaki, borscht (một loại súp từ củ dền của Nga hoặc Phần Lan), salad Caesar, xúc xích nướng, tôm hùm nướng, bò nướng, haggis (món dồi Scotland chứa nội tạng cừu) và tiêu đen, ô liu.


Câu 28:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 25 to 29.

HISTORY OF POTATO CHIPS

Peru’s Inca Indians first grew potatoes in the Andes Mountains in about 200 BC. Spanish conquistadors brought potatoes to Europe, and colonists brought them to America. Potatoes are fourth on the list of the world’s food staples – after wheat, corn, and rice. Today, Americans consume about 140 pounds of potatoes per person every year, while Europeans eat twice as many.

One of our favorite ways to eat potatoes is in the form of potato chips. While Benjamin Franklin was the American ambassador to France, he went to a banquet where potatoes were prepared in 20 different ways. Thomas Jefferson, who succeeded Franklin as our French ambassador, brought the recipe for thick–cut, French fried potatoes to America. He served French fries to guests at the White House in 1802 and at his home, Monticello.

A native American chef named George Crum created the first potato chips on August 24, 1853, at Moon Lake Lodge in Saratoga, New York. He became angry when a diner complained that his French fries were too thick, so he sliced the potatoes as thinly as possible, making them too thin and crisp to eat with a fork. The diner loved them, and potato chips were born. In 1860, Chef Crum opened his own restaurant and offered a basket of potato chips on every table.

Joe “Spud” Murphy and Seamus Burke produced the world’s first seasoned crisps, cheese & onion and salt & vinegar chips, in the 1950s in Ireland. In the United Kingdom and Ireland, crisps are what we, in the United States, call potato chips, while their chips refer to our French fries. Ketchup–flavored chips are

popular in the Middle East and Canada. Seaweed–flavored chips are popular in Asia, and chicken–flavored chips are popular in Mexico. Other flavors from around the world include: paprika, pickled onions, béarnaise, meat pie, chili crab, salmon teriyaki, borscht, Caesar salad, roasted sausage, firecracker lobster, roast ox, haggis and black pepper, olive, and spaghetti.

Potato chips are called _____ in the United Kingdom. 

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Khoai chiên (potato chips) được gọi là _____ ở Vương quốc Anh.

A. khoai tây chiên sợi dài (French fries)       B. khoai tây chiên giòn (crisps)

C. tôm hùm                                                    D. khoai tây

Thông tin: In the United Kingdom and Ireland, crisps are what we, in the United States, call potato chips, while their chips refer to our French fries.

Tạm dịch: Ở vương quốc Anh và Ireland, khoai tây chiên giòn “crisps” là thứ mà chúng tôi, ở Hoa Kỳ, gọi là “chips”, trong khi “chips” của họ đề cập đến khoai tây chiên sợi dài “French fries” của chúng tôi.

Chọn B

Dịch bài đọc:

Người bản địa Inca Peru đầu tiên trồng khoai tây ở dãy núi Andes vào khoảng năm 200 trước Công nguyên. Những người chinh phục Tây Ban Nha đã mang khoai tây đến châu Âu, và thực dân đã mang chúng đến Mỹ. Khoai tây đứng thứ tư trong danh sách các mặt hàng thực phẩm chính của thế giới – sau lúa mì, ngô và gạo. Ngày nay, người Mỹ tiêu thụ khoảng 140 pound khoai tây mỗi người mỗi năm, trong khi người châu Âu ăn gấp đôi số đó.

Một trong những cách yêu thích của chúng tôi để ăn khoai tây là ở dạng khoai tây chiên giòn (potato chips). Trong khi Benjamin Franklin là đại sứ Mỹ tại Pháp, ông đã đi đến một bữa tiệc nơi khoai tây được chuẩn bị theo 20 cách khác nhau. Thomas Jefferson, người kế nhiệm Franklin với tư cách là đại sứ Pháp của chúng tôi, đã mang công thức nấu khoai tây chiên dày kiểu Pháp đến Mỹ. Ông phục vụ khoai tây chiên cho khách tại Nhà Trắng vào năm 1802 và tại nhà của ông, Monticello.

Một đầu bếp người Mỹ bản địa tên là George Crum đã tạo ra những miếng khoai tây chiên giòn (potato chips) đầu tiên vào ngày 24 tháng 8 năm 1853, tại Moon Lake Lodge ở Saratoga, New York. Anh ta trở nên tức giận khi một thực khách phàn nàn rằng khoai tây chiên của anh ta quá dày, vì vậy anh ta cắt lát khoai tây càng mỏng càng tốt, làm cho chúng quá mỏng và giòn để ăn bằng nĩa. Thực khách yêu thích chúng, và khoai tây chiên giòn (potato chips) đã ra đời. Năm 1860, đầu bếp Crum đã mở nhà hàng của riêng mình và cung cấp một giỏ khoai tây chiên trên mỗi bàn.

Joe “Khoai tây” Murphy và Seamus Burke đã sản xuất ra những miếng khoai tây chiên giòn được tẩm gia vị đầu tiên trên thế giới, khoai tây chiên vị phô mai & hành tây và muối & giấm, vào những năm 1950 ở Ireland. Ở vương quốc Anh và Ireland, khoai tây chiên giòn “crisps” là thứ mà chúng tôi, ở Hoa Kỳ, gọi là “chips”, trong khi “chips” của họ đề cập đến khoai tây chiên sợi dài “French fries” của chúng tôi. Khoai tây chiên giòn có vị sốt cà chua rất phổ biến ở Trung Đông và Canada. Khoai tây chiên giòn có vị rong biển rất phổ biến ở châu Á, và khoai tây chiên giòn có vị gà rất phổ biến ở Mexico. Các hương vị khác từ khắp nơi trên thế giới bao gồm: ớt bột, hành tây ngâm, sốt béarnaise ( một loại sốt trứng và thảo mộc), bánh nhân thịt, cua cay, cá hồi teriyaki, borscht (một loại súp từ củ dền của Nga hoặc Phần Lan), salad Caesar, xúc xích nướng, tôm hùm nướng, bò nướng, haggis (món dồi Scotland chứa nội tạng cừu) và tiêu đen, ô liu.


Câu 29:

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions from 25 to 29.

HISTORY OF POTATO CHIPS

Peru’s Inca Indians first grew potatoes in the Andes Mountains in about 200 BC. Spanish conquistadors brought potatoes to Europe, and colonists brought them to America. Potatoes are fourth on the list of the world’s food staples – after wheat, corn, and rice. Today, Americans consume about 140 pounds of potatoes per person every year, while Europeans eat twice as many.

One of our favorite ways to eat potatoes is in the form of potato chips. While Benjamin Franklin was the American ambassador to France, he went to a banquet where potatoes were prepared in 20 different ways. Thomas Jefferson, who succeeded Franklin as our French ambassador, brought the recipe for thick–cut, French fried potatoes to America. He served French fries to guests at the White House in 1802 and at his home, Monticello.

A native American chef named George Crum created the first potato chips on August 24, 1853, at Moon Lake Lodge in Saratoga, New York. He became angry when a diner complained that his French fries were too thick, so he sliced the potatoes as thinly as possible, making them too thin and crisp to eat with a fork. The diner loved them, and potato chips were born. In 1860, Chef Crum opened his own restaurant and offered a basket of potato chips on every table.

Joe “Spud” Murphy and Seamus Burke produced the world’s first seasoned crisps, cheese & onion and salt & vinegar chips, in the 1950s in Ireland. In the United Kingdom and Ireland, crisps are what we, in the United States, call potato chips, while their chips refer to our French fries. Ketchup–flavored chips are

popular in the Middle East and Canada. Seaweed–flavored chips are popular in Asia, and chicken–flavored chips are popular in Mexico. Other flavors from around the world include: paprika, pickled onions, béarnaise, meat pie, chili crab, salmon teriyaki, borscht, Caesar salad, roasted sausage, firecracker lobster, roast ox, haggis and black pepper, olive, and spaghetti.

What question is answered in the second paragraph?

Xem đáp án

Kiến thức: Đọc hiểu

Giải thích:

Câu hỏi nào được trả lời trong đoạn thứ hai?

A. Ai đã phát minh ra khoai tây chiên?

B. Mỗi năm ở Mỹ có bao nhiêu pound khoai tây?

C. Khi nào khoai tây chiên giòn vị muối & giấm được phát minh?

D. Ai phục vụ khoai tây chiên trong Nhà Trắng?

Loại A, B,C vì những câu hỏi A và C được trả lời trong đoạn 4, còn B được trả lời trong đoạn 1. Ta chọn đáp án D vì có xuất hiện thông tin trong đoạn 1.

Thông tin: Thomas Jefferson, who succeeded Franklin as our French ambassador, brought the recipe for thick–cut, French fried potatoes to America. He served French fries to guests at the White House in 1802 and at his home, Monticello.

Tạm dịch: Thomas Jefferson, người kế nhiệm Franklin với tư cách là đại sứ Pháp của chúng tôi, đã mang công thức nấu khoai tây chiên dày kiểu Pháp đến Mỹ. Ông phục vụ khoai tây chiên cho khách tại Nhà Trắng vào năm 1802 và tại nhà của ông, Monticello.

Chọn D

Dịch bài đọc:

Người bản địa Inca Peru đầu tiên trồng khoai tây ở dãy núi Andes vào khoảng năm 200 trước Công nguyên. Những người chinh phục Tây Ban Nha đã mang khoai tây đến châu Âu, và thực dân đã mang chúng đến Mỹ. Khoai tây đứng thứ tư trong danh sách các mặt hàng thực phẩm chính của thế giới – sau lúa mì, ngô và gạo. Ngày nay, người Mỹ tiêu thụ khoảng 140 pound khoai tây mỗi người mỗi năm, trong khi người châu Âu ăn gấp đôi số đó.

Một trong những cách yêu thích của chúng tôi để ăn khoai tây là ở dạng khoai tây chiên giòn (potato chips). Trong khi Benjamin Franklin là đại sứ Mỹ tại Pháp, ông đã đi đến một bữa tiệc nơi khoai tây được chuẩn bị theo 20 cách khác nhau. Thomas Jefferson, người kế nhiệm Franklin với tư cách là đại sứ Pháp của chúng tôi, đã mang công thức nấu khoai tây chiên dày kiểu Pháp đến Mỹ. Ông phục vụ khoai tây chiên cho khách tại Nhà Trắng vào năm 1802 và tại nhà của ông, Monticello.

Một đầu bếp người Mỹ bản địa tên là George Crum đã tạo ra những miếng khoai tây chiên giòn (potato chips) đầu tiên vào ngày 24 tháng 8 năm 1853, tại Moon Lake Lodge ở Saratoga, New York. Anh ta trở nên tức giận khi một thực khách phàn nàn rằng khoai tây chiên của anh ta quá dày, vì vậy anh ta cắt lát khoai tây càng mỏng càng tốt, làm cho chúng quá mỏng và giòn để ăn bằng nĩa. Thực khách yêu thích chúng, và khoai tây chiên giòn (potato chips) đã ra đời. Năm 1860, đầu bếp Crum đã mở nhà hàng của riêng mình và cung cấp một giỏ khoai tây chiên trên mỗi bàn.

Joe “Khoai tây” Murphy và Seamus Burke đã sản xuất ra những miếng khoai tây chiên giòn được tẩm gia vị đầu tiên trên thế giới, khoai tây chiên vị phô mai & hành tây và muối & giấm, vào những năm 1950 ở Ireland. Ở vương quốc Anh và Ireland, khoai tây chiên giòn “crisps” là thứ mà chúng tôi, ở Hoa Kỳ, gọi là “chips”, trong khi “chips” của họ đề cập đến khoai tây chiên sợi dài “French fries” của chúng tôi. Khoai tây chiên giòn có vị sốt cà chua rất phổ biến ở Trung Đông và Canada. Khoai tây chiên giòn có vị rong biển rất phổ biến ở châu Á, và khoai tây chiên giòn có vị gà rất phổ biến ở Mexico. Các hương vị khác từ khắp nơi trên thế giới bao gồm: ớt bột, hành tây ngâm, sốt béarnaise ( một loại sốt trứng và thảo mộc), bánh nhân thịt, cua cay, cá hồi teriyaki, borscht (một loại súp từ củ dền của Nga hoặc Phần Lan), salad Caesar, xúc xích nướng, tôm hùm nướng, bò nướng, haggis (món dồi Scotland chứa nội tạng cừu) và tiêu đen, ô liu.


Câu 30:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Phát âm “age”

Giải thích:

A. heritage /ˈherɪtɪdʒ/                                    B. package /ˈpækɪdʒ/

C. passage /ˈpæsɪdʒ/                                       D. teenage /ˈtiːneɪdʒ/

Phần gạch chân đáp án D phát âm là /eɪdʒ/, các phương án khác phát âm là /ɪdʒ/.

Chọn D


Câu 31:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of the following questions.

Xem đáp án

Kiến thức: Phát âm “ed”

Giải thích:

A. remained /rɪˈmeɪnd/                                  B. increased /ɪnˈkriːst/

C. described /dɪˈskraɪbd/                                 D. amazed /əˈmeɪzd/

Quy tắc phát âm “ed”:

– Phát âm là /ɪd/ khi đồng từ tận cùng bằng hai phụ âm /t/, /d/.

– Phát âm là /t/ khi động từ tận cùng bằng các phụ âm vô thanh /p/, k/, /f/, /s/, /ʃ/, /tʃ/.

– Phát âm là /d/ khi động từ tận cùng bằng các phụ âm hữu thanh /b/, /g/, /v/, /z/, /ʒ/, /dʒ/, /ð/, /m/, /n/, /ŋ, /l/, /r/ và các nguyên âm.

Chọn B


Câu 32:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

My uncle has gone to Nha Trang on vacation, but I wish he is here so that he could help me repair my bicycle.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu ao ước

Giải thích:

Câu ao ước điều trái với hiện tại, công thức: S + wish(es) + (S) + Ved/V2 (were)

Sửa: he is => he were

Tạm dịch: Chú tôi đã đi nghỉ ở Nha Trang, nhưng tôi ước chú ấy ở đây để chú có thể giúp tôi sửa xe đạp.

Chọn C


Câu 33:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

Air pollution, together with littering, are causing many problems in our large, industrial cities today.

Xem đáp án

Kiến thức: Sự hòa hợp chủ ngữ – động từ

Giải thích:

Quy tắc: S1+ together with + S2 + V => V ở đây sẽ được chia theo S1.

“Air pollution” là danh từ không đếm được nên V phải chia dạng số ít.

Sửa: are => is

Tạm dịch: Ô nhiễm không khí, cùng với việc xả rác, đang gây ra nhiều vấn đề tại các thành phố công nghiệp lớn của chúng ta ngày nay.

Chọn C


Câu 34:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the underlined part that needs correction in each of the following questions.

Leonardo is often thought of primarily as an artist, and with masterclasses such as The Last Supper and the Mona Lisa to his credit, his place in art history is assured.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

masterclass (n): một bài học, thường về âm nhạc và được giảng dạy bởi chuyên gia nổi tiếng cho học sinh xuất sắc

Trong câu đề cập đến 2 tác phẩm của họa sĩ Leonardo nên “masterclasses” là không hợp lí.

Sửa: masterclasses => masterpieces (kiệt tác)

Tạm dịch: Leonardo thường được nghĩ đến chủ yếu như một họa sĩ, và với các kiệt tác của ông như Bữa tối cuối cùng và Mona Lisa, vị trí của ông trong lịch sử nghệ thuật được đảm bảo.

Chọn A


Câu 35:

Although we had told them not to keep us waiting, they made no _____ to speed up deliveries.

Xem đáp án

Kiến thức: Cụm động từ

Giải thích:

– make a comment/ comments: bình luận     – make action (không tồn tại cụm động từ này)

– make an attempt/ attempts: cố gắng, nỗ lực, thử                             – make progress: tiến bộ

Tạm dịch: Mặc dù chúng tôi đã bảo họ đừng bắt chúng tôi chờ đợi, nhưng họ không hề cố gắng tí nào để tăng tốc độ giao hàng.

Chọn C


Câu 36:

You really dropped _____ the other day when you told Brian you’d seen his wife at the cinema. He thought she was at her mother’s.

Xem đáp án

Kiến thức: Thành ngữ

Giải thích: drop a brick/ clanger: nói ra điều xúc phạm/làm xấu hổ ai mà không hay biết, lỡ lời

Tạm dịch: Bạn thực sự đã lỡ lời ngàyhôm trước khi bạn nói với Brian rằng bạn đã thấy vợ anh ta ở rạp chiếu phim. Anh ta đã nghĩ rằng cô ấy đang ở nhà mẹ mình.

Chọn C


Câu 37:

I can’t possibly lend you any more money; it is quite out of the _____.

Xem đáp án

Kiến thức: Thành ngữ

Giải thích:

– out of place: không phù hộ với vị trí, không ở đúng chỗ

– out of the question: không thể được, không được phép

– out of order: bị hỏng

– out of practice: kém đi về cái gì vì gần đây không dành nhiều thời gian cho nó

Tạm dịch: Tôi không thể nào cho bạn vay thêm tiền; nó là khá không thể được.

Chọn B


Câu 38:

When a fire broke out in the Louvre, at least twenty ______ paintings were destroyed, including two by Van Gogh.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

A. worthy (adj): xứng đáng                           B. priceless (adj): vô giá

C. worthless (adj): không có giá trị                  D. valueless (adj): không có giá trị

Tạm dịch: Khi đám cháy bùng phát ở Louvre, ít nhất hai mươi bức tranh vô giá đã bị phá hủy, trong đó có hai bức của Van Gogh.

Chọn B


Câu 39:

_____only in the Andes, the plant is used by local people to treat skin diseases.

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề trạng từ rút gọn

Giải thích:

Khi rút gọn hai mệnh đề cùng chủ ngữ “the plant”, mệnh đề được rút gọn đưa về dạng:

– V–ing khi mang nghĩa chủ động

– Ved/ V3 khi mang nghĩa bị động

– having PP khi hàng động được rút gọn mang nghĩa chủ động và xảy ra trước hành động còn lại

find – found – found: phát hiện, tìm thấy

found – founded – founded: thành lập

Câu đầy đủ: The plant is found only in the Andes, it is used by local people to treat skin diseases.

Tạm dịch: Chỉ được tìm thấy ở dãy Andes, loài cây ấy được người dân địa phương sử dụng để điều trị các bệnh về da.

Chọn B


Câu 40:

If the world’s tropical forests continue to disappear at their present rate, many animal species _____ extinct.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu điều kiện loại 1

Giải thích:

Câu điều kiện loại 1 dùng để diễn tả sự việc có thể xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai.

Công thức: If + S + V (hiện tại), S + will + V (nguyên mẫu)

Tạm dịch: Nếu rừng nhiệt đới thế giới tiếp tục biến mất với tốc độ hiện tại, nhiều loài động vật sẽ tuyệt chủng.

Chọn D


Câu 41:

Half the way of the trip, we stopped _____ and let the others _____ up with us.

Xem đáp án

Kiến thức: Cấu trúc

Giải thích:

– stop + to V: dừng lại để làm gì

– stop + V–ing: dừng hẳn việc đang làm

– let sb V: để ai đó làm gì

catch up with: đuổi kịp/ bắt kịp

Tạm dịch: Được một nửa chặng đường của chuyến đi, chúng tôi dừng lại để nghỉ ngơi và để những người khác bắt kịp với chúng tôi.

Chọn A


Câu 42:

______ get older, the games they play become increasingly complex.

Xem đáp án

Kiến thức: Mệnh đề trạng ngữ

Giải thích:

Xét về nghĩa:

A. Để trẻ con lớn lên, những trò chơi mà chúng chơi ngày càng phức tạp. => không phù hợp về nghĩa

B. sai ngữ pháp: “when” không đi với động từ nguyên thể => When children get older

C. Mặc dù trẻ con lớn lên, , những trò chơi mà chúng chơi ngày càng phức tạp. => không phù hợp về nghĩa

D. Khi trẻ con lớn lên, những trò chơi mà chúng chơi ngày càng phức tạp.

Chọn D


Câu 43:

My mother _____ strawberries for years but she has never had such a good crop before

Xem đáp án

Kiến thức: Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Giải thích:

Vế thứ 2 của câu sử dụng thì hiện tại hoàn thành (has never had), vì vậy vế 1 có khả năng nhất sẽ sử dụng thì hiện tại hoàn thành/ thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, hơn nữa còn dấu hiệu chỉ thời gian trong 2 thì này “for years”.

Công thức: S + have/ has been V–ing

Tạm dịch: Mẹ tôi đã trồng dâu tây trong nhiều năm nhưng bà ấy chưa bao giờ có một vụ mùa tốt như vậy trước đây.

Chọn D


Câu 44:

Your mother _____ read a bit of a letter you received because she opened it without looking at the name on the envelope.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ vựng

Giải thích:

A. silently (adv): lặng lẽ                                B. intentionally (adv): cố ý

C. deliberately (adv): cố ý                               D. accidentally (adv): vô tình

Tạm dịch: Mẹ của bạn đã vô tình đọc một chút thư bạn nhận được vì cô ấy đã mở nó mà không nhìn vào tên trên phong bì.

Chọn D


Câu 45:

It was not until the end of the nineteenth century ______.

Xem đáp án

Kiến thức: Cấu trúc “It was not until...”

Giải thích:

Công thức: It is/ was not until + mốc thời gian + that + S + V

=> được dùng để nhấn mạnh khoảng thời gian hoặc thời điểm mà một sự việc xảy ra.

Phương án A, D sai ngữ pháp vì đảo ngữ

Phương án C. Mãi cho đến cuối thế kỷ 19 thì môn khoa học là nhân giống cây trồng. => không phù hợp về nghĩa

Phương án B. Mãi đến cuối thế kỷ XIX thì nhân giống cây trồng đã trở thành một môn khoa học.

Chọn B


Câu 46:

“Did you have ______ nice holiday?” – “Yes, it was ______ best holiday I have ever had.” 

Xem đáp án

Kiến thức: Mạo từ

Giải thích:

– “nice holiday” trong câu hỏi chưa được xác định nên ta dùng “a”.

– Cấu trúc so sánh nhất: the + tính từ ngắn–est/ most tính từ dài/ tính từ đặc biệt => dùng “the”

Tạm dịch: “Bạn có kỳ nghỉ vui vẻ chứ?” – “Ừ, đó là kỳ nghỉ tuyệt nhất tôi từng có.

Chọn A


Câu 47:

The equator is an ______ line that divides the Earth into two.

Xem đáp án

Kiến thức: Từ loại

Giải thích:

A. imaginable (adj): có thể tưởng tượng        B. imaginary (adj): chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng

C. imagination (n): trí tưởng tượng                 D. imaginative (adj): giàu, có trí tưởng tượng

Trước danh từ “line” và sau mạo từ “an” cần dùng tính từ.

Tạm dịch: Đường xích đạo là một đường tưởng tượng chia Trái Đất thành hai phần.

Chọn B


Câu 48:

This survey is to find out the young people’s attitudes _______ love.

Xem đáp án

Kiến thức: Giới từ

Giải thích: attitude(s) to/toward/about/on st: thái độ về, đối với cái gì

Tạm dịch: Cuộc khảo sát này dùng để tìm hiểu thái độ đối với tình yêu của những người trẻ tuổi.

Chọn D


Câu 49:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

They finished one project. They started working on the next right away.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu đồng nghĩa

Giải thích:

Họ đã hoàn thành một dự án. Họ bắt đầu làm dự án tiếp theo ngay lập tức.

A. Nếu họ đã hoàn thành một dự án, họ sẽ bắt đầu làm dự án tiếp theo.

B. Chỉ khi họ đã hoàn thành một dự án, họ mới bắt đầu làm dự án tiếp theo.

C. Ngay khi họ hoàn thành một dự án họ bắt đầu làm dự án tiếp theo.

D. Mãi cho đến khi họ bắt đầu làm dự án tiếp theo thì họ mới hoàn thành một dự án.

Các phương án A, B, D không phù hợp về nghĩa.

Chọn C


Câu 50:

Mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the sentence that best combines each pair of sentences in the following questions.

Having been informed of her critical condition, he decided not to tell her his financial problem.

Xem đáp án

Kiến thức: Câu đồng nghĩa

Giải thích:

Được thông báo về tình trạng nguy kịch của cô, anh quyết định không nói cho cô biết vấn đề tài chính của mình.

A. Anh ấy nói với cô ấy về vấn đề tiền bạc của anh ấy vì anh ấy đang trong tình trạng nguy kịch.

B. Anh ấy không đề cập đến vấn đề tài chính của mình vì anh ấy nhận thức được tình trạng nguy kịch của cô.

C. Có người đã thông báo với cô rằng anh ta đang gặp vấn đề về tài chính khi cô đang trong tình trạng nguy kịch.

D. Mặc dù biết tình trạng nguy kịch của cô, anh ấy đã nói về vấn đề tài chính của mình.

Các phương án A, C, D không phù hợp về nghĩa.

Chọn B


Bắt đầu thi ngay